ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1200/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
08 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21/3/2011 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTP
ngày 29/12/2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép,
lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi
con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa
đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi
nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BTP ngày 20/5/2014
của Bộ Tư pháp hướng dẫn tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em khuyết tật,
trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên, hai trẻ em trở lên là anh
chị em ruột cần tìm gia đình thay thế;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-BTP
ngày 18/02/2014 của Bộ Tư
pháp về việc Ban hành Quy chế mẫu về phối hợp liên ngành tại địa phương về giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Công văn số
719/STP-HCTP ngày 20/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài
chính; Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Giám
đốc Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Con nuôi- BTP;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND;
- Lưu: VT, NC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số:1200/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2015 của UBND
tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung
và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị: Sở Tư pháp, Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm Bảo trợ xã hội
tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Bảo đảm tính chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp
thời trong quá trình phối hợp. Đối với những vấn đề chưa thống nhất ý kiến giữa
các cơ quan, tổ chức thì cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo, đề
xuất giải quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Các hình thức phù hợp khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc lập
biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào Trung tâm Bảo trợ
xã hội tỉnh
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm thông
báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc
Công an xã, phường, thị trấn (Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập biên
bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách
nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người nhận tạm
thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ với Trung tâm Bảo trợ
xã hội tỉnh để tiến hành các thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi theo thủ tục
tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp;
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ khả
năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi dưỡng,
hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được cha, mẹ
đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có trách
nhiệm thông báo trên Đài truyền thanh hoặc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để
tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Đài truyền thanh hoặc Đài Phát thanh -Truyền hình
tỉnh có trách nhiệm thông báo miễn phí 3 lần trong 3 ngày liên tiếp các thông
tin về trẻ bị bỏ rơi. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu
không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em hoặc
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em
theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp trong việc lập
danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh (Trung tâm) có trách
nhiệm lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào Trung tâm
(có Quyết định tiếp nhận của Giám đốc Sở Lao động Thương binh & Xã hội)
thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở Trung tâm cần tìm gia đình thay
thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình thường) theo mẫu TP/CN-2014/DS.01
và Danh sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi
trở lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu
TP/CN-2014/DS.02 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTP
ngày 29/12/2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban
hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1: Trung tâm lập danh
sách kèm theo hồ sơ trẻ em (bao gồm bản chính), xin ý kiến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước khi gửi hồ sơ cho Sở Tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Danh sách,
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời Trung tâm.
Sau khi có ý kiến của Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội, Trung tâm gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia
đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2, Trung tâm lập danh
sách kèm theo hồ sơ trẻ em (bao gồm bản chính), xin ý kiến Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
5. Sau khi nhận được hồ sơ trẻ em của Trung tâm, Sở
Tư pháp gửi Danh sách 2 cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để Cục Con nuôi đề nghị Văn
phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm
gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em
1. Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên
địa bàn tỉnh được thực hiện trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh 3 lần liên
tiếp trong thời hạn 60 ngày, tính từ ngày phát thông báo đầu tiên, đồng thời
được đăng tải trên Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp trong suốt thời gian
thông báo.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
đăng thông báo, Đài Phát thanh -Truyền hình có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho Sở Tư pháp để thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi hết thời hạn thông
báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong nước nhận trẻ em
làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế
cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế trên phạm vi toàn
quốc.
Điều 7. Phối hợp trong việc xác
minh hồ sơ của trẻ em thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị
Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
được cho làm con nuôi nước ngoài.
2. Có thể xác minh nguồn gốc của trẻ em (Bao gồm cả
Danh sách 1 và danh sách 2) được thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia
đình thay thế cho trẻ em, ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của
trẻ em.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.
Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em. Đối với
trẻ em bị bỏ rơi, ngoài việc xác định rõ nguồn gốc trẻ em, còn phải khẳng định
không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em
thì trong công văn trả lời nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ để Sở Tư
pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định của
pháp luật.
4. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn
gốc của trẻ em thuộc diện Danh sách 2 để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật,
mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa
trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác
nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1:
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy
đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người liên
quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài theo quy định tại Khoản
1 Điều 33 Luật Nuôi con nuôi.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy định,
nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác
nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con
nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ thể
và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2:
Sau khi nhận được hồ sơ trẻ em thuộc Danh sách 2, Sở
Tư pháp tiến hành thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông
tư số 15/2014/TT-BTP ngày 20/5/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn tìm gia đình thay
thế ở nước ngoài cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5
tuổi trở lên, 2 trẻ em trở lên là anh chị em ruột cần tìm gia đình thay thế.
Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, Sở Tư pháp xác
nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ
sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm
con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con
nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi.
2. Tùy tình hình có thể thực hiện thông qua hình thức
họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn bản về việc giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài.
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm đại
diện Lãnh đạo Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện Lãnh đạo Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội, đại diện Lãnh đạo Sở Y tế, đại diện Lãnh đạo Công an tỉnh, đại
diện Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện Giám đốc Trung tâm có
trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở
Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến
để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em Danh sách 1 làm con nuôi
người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham
gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em kèm
theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên ngành
cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con
nuôi. Đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp ý kiến và
kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở Tư pháp
có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em làm
con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở Tư
pháp gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người
nhận con nuôi cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại điểm a khoản này đề nghị cho
ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của
Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ
quan, đơn vị liên quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi.
3. Khoản 2 điều này chỉ được thực hiện khi có từ 3 hồ
sơ của người xin nhận con nuôi trở lên gửi về Sở Tư pháp cùng một thời điểm và
qua kiểm tra hồ sơ của người xin nhận con nuôi, nếu các hồ sơ của người xin nhận
con nuôi đều đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con
nuôi.
Trong trường hợp chỉ có 2 hồ sơ của người xin nếu qua
kiểm tra hồ sơ mà hồ sơ của người xin nhận con nuôi nào đáp ứng điều kiện quy
định tại Khoản 3 Điều 35 của Luật Nuôi con nuôi cao hơn thì Cơ quan chủ trì không
nhất thiết phải lấy ý kiến của Liên ngành nhưng phải bảo đảm công khai, khách
quan, minh bạch và chặt chẽ trong việc giới thiệu nhằm đảm bảo lợi ích tốt nhất
của trẻ em được giới thiệu cho làm con nuôi người nước ngoài.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
xin ý kiến giới thiệu trẻ em cho làm con nuôi người nước ngoài do Sở Tư pháp trình,
Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến bằng văn bản về việc đồng ý hoặc không đồng ý
với việc giới thiệu của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì
trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con
nuôi. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do trong
văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ thông báo của Cục Con nuôi về số lệ phí đăng
ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra
Quyết định giao kinh phí cho Sở Tư pháp, Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh theo quy
định.
2. Sở Tư pháp, Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh có trách
nhiệm quản lý, sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng
kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7
tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh
vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia
hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi
con nuôi nước ngoài (Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7 tháng 9
năm 2012).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị
của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề
xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài tại địa phương.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp
liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản
để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
tại địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện
cho các cuộc họp liên ngành.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
họp tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, nâng cao hiệu quả công
tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc tiếp nhận trẻ em vào Trung
tâm đảm bảo đúng đối tượng theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn Trung tâm thực hiện chế độ, chính sách
đối với trẻ em theo quy định; có biện pháp chỉ đạo phòng ngừa tình trạng trẻ em
bị bỏ rơi.
3. Xác nhận danh sách trẻ em thuộc danh sách 2 cần tìm
gia đình thay thế trên cơ sở đề nghị của Trung tâm.
4. Hướng dẫn, kiểm tra Trung tâm trong việc tiếp nhận
trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng; lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình
thay thế gửi Sở Tư pháp.
5. Kiểm tra, theo dõi việc sử dụng nguồn kinh phí thu
từ chi phí giải quyết nuôi con nuôi theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012; các nguồn hỗ trợ
nhân đạo từ các tổ chức, cá nhân vì mục đích bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
6. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng
các nội dung phối hợp được quy định tại Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nguồn gốc của trẻ
em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài khi có yêu cầu; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai các biện pháp phòng ngừa, phát
hiện, điều tra, xử lý hành vi vi phạm trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài.
Điều 14. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 36, Điều 37 Luật Nuôi
con nuôi và các nội dung có liên quan đến Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp Giấy chứng sinh,
lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để tránh tình trạng
làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu cầu
của Công an tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh nghiêm túc, cẩn
trọng, chính xác trong việc xét nghiệm, chẩn đoán bệnh và cấp Giấy chứng nhận
sức khỏe cho trẻ, để Sở Tư pháp có căn cứ xác định trẻ em thuộc Danh sách 1 hay
Danh sách 2
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Phân bổ và quyết toán kinh phí tiếp nhận từ Cục con
nuôi cho Sở Tư pháp, Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh theo quy định của Luật ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 17. Trách nhiệm của Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
1. Đăng tải, phát tin miễn phí tìm nhân thân của trẻ
em bị bỏ rơi và thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân cấp xã và Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
2. Trả lời bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị được quy
định tại Khoản 1 Điều này theo đúng thời hạn đã được quy định tại Điều 6 Quy
chế này.
Điều 18. Trách nhiệm của Trung
tâm Bảo trợ xã hội tỉnh
1. Tiếp nhận trẻ em thuộc đối tượng theo đề nghị của
tổ chức, cá nhân; chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của các giấy
tờ hồ sơ trẻ em được tiếp nhận vào Trung tâm.
2. Sử dụng nguồn kinh phí thu từ chi phí giải quyết
nuôi con nuôi theo đúng quy định tại Thông tư 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày
07/9/2012.
3. Báo cáo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tư
pháp và các cơ quan có thẩm quyền về tình hình tiếp nhận hỗ trợ nhân đạo của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Sở Tư pháp, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Bình có
trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Quy chế này theo chức năng
và nhiệm vụ được phân công và theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
chế phối hợp về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình, nếu có vướng mắc giữa các cơ quan phối hợp, Sở Tư pháp kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định
của pháp luật hiện hành.