ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2025/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 20 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15
ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên
quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-HĐND
ngày 20 tháng 02 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc thành lập
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
01 tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định 17/2023/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Trà Vinh, Quyết định số
33/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định
số 12/2025/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Trà
Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối với Sở
Khoa học và Công nghệ và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và
đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; bưu chính; viễn thông; tần số vô
tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin
(không bao gồm an toàn thông tin); giao dịch điện tử, chuyển đổi số tại địa
phương; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công về các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp
hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
thẩm quyền, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định liên quan đến
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thông tin và truyền thông
thuộc phạm vi quản lý và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển về
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thông tin và truyền thông;
dự thảo chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thông tin và truyền
thông trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp,
ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, thông tin và truyền thông cho Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở; dự thảo quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp
luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã
hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Dự thảo trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo phân công.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ
thuật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thông tin và truyền thông
sau khi được ban hành, phê duyệt: Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo, thông tin và truyền thông của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ, thông tin và truyền thông
của tỉnh về quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thông tin và
truyền thông.
4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều
chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn
bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật, theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất
dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo, thông tin và truyền thông từ ngân sách nhà nước hằng năm dành cho
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thông tin và truyền thông
của tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách
nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thông tin và
truyền thông của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Khoa
học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng,
tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh
giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm
thu;
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành
của tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn và tổ chức triển khai
hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng
công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng
tạo; huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại tỉnh;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới
công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ
công nghệ; cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực
công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của pháp
luật.
7. Về phát triển thị trường khoa
học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh
giá trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công
nghệ; năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và
công nghệ; hướng dẫn việc thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt
động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ
trên địa bàn địa phương; tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy
định;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ
chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện
các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và
tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và
kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện,
chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự
chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài
công lập thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá,
giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc
có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của
tỉnh theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ tại tỉnh theo thẩm quyền và tổ chức thực
hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo,
bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh;
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố, tuyên
truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, đổi mới sáng tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước tại tỉnh.
9. Về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030, các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh
vực sở hữu trí tuệ trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện các biện pháp
hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công
nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu
sử dụng địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm địa phương;
quản lý chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền; tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công
nghệ thông tin, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp lĩnh vực về thông tin trên địa
bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá
nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về
sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp
để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại
tỉnh; tổ chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước
đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy
định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương
thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn; tổ
chức thực hiện việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại tỉnh; cảnh báo
về nguy cơ mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ quan
có liên quan tại tỉnh;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng
đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân
công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn
của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại tỉnh; tiếp nhận
bản công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn
(hàng hóa nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký kiểm tra nhà
nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được phân công; tư vấn
đăng ký mã số mã vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; thực hiện quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại
tỉnh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và
hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương
mại (gọi tắt là TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý
thông tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của tỉnh và tuyên
truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại tỉnh;
e) Là đầu mối triển khai các nhiệm
vụ, chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi
thẩm quyền tại tỉnh; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo
lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được chỉ định;
g) Tiếp nhận bản công bố, bản điều
chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định
lượng và điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng
đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra
về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn,
hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan
giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo,
chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa: tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì,
bảo quản, sử dụng các chuẩn đo lường của tỉnh;
i) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản
xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã
số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại tỉnh theo quy
định của pháp luật;
m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh
nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem xét, đánh giá các
tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
n) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; là
đầu mối triển khai các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về truy xuất nguồn
gốc sản phẩm, hàng hóa tại tỉnh;
o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
11. Về ứng dụng và bảo đảm an toàn
bức xạ và hạt nhân
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và
đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn; phối hợp quản lý các hoạt động phát triển,
ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định;
c) Quản lý các hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân
trên địa bàn;
d) Quản lý và thực hiện việc tiếp
nhận khai báo, thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán
trong y tế; cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ
sở X-quang chẩn đoán trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh theo sự phân công,
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp
luật về an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý đối với các
vi phạm theo thẩm quyền;
e) Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức
xạ và hạt nhân cấp tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển
khai thực hiện sau khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa
bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông báo và phối
hợp với các cơ quan có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm, xử lý
đối với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm
soát;
g) Chủ trì và phối hợp với đơn vị
chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn phóng
xạ phát hiện trên địa bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối hợp
với đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp
phép và quản lý các nguồn phóng xạ tại địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn quản lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ
đã qua sử dụng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi phát hiện
nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm
soát an toàn, an ninh bức xạ và hạt nhân tại tỉnh và tích hợp với cơ sở dữ liệu
quốc gia về khoa học và công nghệ.
12. Về thông tin, thống kê khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân
tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu,
đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh;
b) Tổ chức hướng dẫn và triển khai
thực hiện công tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định;
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng
thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ
sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và
chia sẻ các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của tỉnh bảo đảm việc tích
hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì
và phát triển Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng thông
tin khoa học và công nghệ khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông,
phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và
công nghệ;
d) Đầu mối kết nối triển khai các dự
án của Hệ tri thức Việt số hóa tại tỉnh. Triển khai xây dựng các dự án dữ liệu
của tỉnh; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin quản lý của tỉnh
trong các lĩnh vực như: Giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ,
văn hóa... và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt số hóa để cộng đồng khai
thác, sử dụng;
đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ
báo cáo thống kê ngành khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại tỉnh;
e) Phối hợp tổ chức thực hiện các
cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương
trình điều tra thống kê quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc
gia tại tỉnh: Chỉ đạo tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh;
g) Quản lý, xây dựng và phát triển
các nguồn tin khoa học và công nghệ của tỉnh; tham gia Liên hợp thư viện Việt
Nam về các nguồn tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết
bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng
Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong
lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công
nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo.
13. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu chính
đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh theo thẩm
quyền.
b) Cấp văn bản xác nhận thông báo
hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại
các điểm a, b, c của Khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và
trường hợp quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa
bàn tỉnh.
d) Quản lý và phối hợp quản lý hoạt
động của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính, an
toàn bưu chính; tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của
mạng bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ
bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng bưu chính
công cộng.
14. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong
hoạt động viễn thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công
trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển
của địa phương và theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn
thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng mắc,
tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê đối với hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc
thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông của các doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
15. Về tần số vô tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn
tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô
tuyến điện được sử dụng có điều kiện.
b) Phối hợp với tổ chức tần số vô
tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh.
c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện
thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo ủy
quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
16. Về công nghiệp công nghệ thông
tin
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông tin; cơ
chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng,
công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin,
phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số.
b) Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở
dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ
thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương, thông tin về sản phẩm,
dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua
sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp, đánh giá mức
độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương.
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông tin tập
trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các nhiệm vụ
khác liên quan theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
17. Về chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực
Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều phối hoạt
động phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành, quận, huyện, các cơ quan, tổ chức
để thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi
số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh tại địa
phương.
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất, xây dựng,
hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương
trình, đề án của địa phương về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin,
giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng quy chế,
quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao
dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã
hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ
sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp; tổ chức
triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công.
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong
phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm tra
việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm định dự án đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử,
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền.
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ
chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện
tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh;
đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra
việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ của địa
phương, là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản
lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ
trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi địa phương mình; xây dựng và trình
cấp có thẩm quyền ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc địa
phương quản lý; tổ chức triển khai, xây dựng, vận hành và duy trì cổng dữ liệu
và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội
bộ của địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
e) Tổ chức triển khai, xây dựng,
quản lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung, sử dụng thống nhất ở địa phương phục vụ
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
g) Tổ chức triển khai các hoạt động
thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của
người dân lên các nền tảng số Việt Nam.
h) Tổ chức triển khai các hoạt động
thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời gian,
dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử. Phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu Chính
phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ trong cơ quan nhà nước; thúc
đẩy ứng dụng và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác
thực điện tử tại địa phương theo quy định.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo ở địa phương theo các qui định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và
theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có)
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo áp dụng đối với sản
phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; phối hợp
tham gia công tác quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về giá và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
21. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai các dự án, nội dung thành phần về khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của
các Bộ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức triển khai các hoạt động
nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân
lực thuộc các lĩnh vực quản lý ở địa phương.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, điều tra, thống kê, thu
thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
25. Về dịch vụ sự nghiệp công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp
thực hiện dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình,
thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo theo quy định của pháp luật.
26. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Khoa
học và Công nghệ quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo tại địa phương.
27. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc thẩm quyền của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
28. Thực hiện hợp tác quốc tế về
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan nhà
nước cấp trên.
29. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo
quy định của pháp luật.
30. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng, Thanh tra và đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
33. Triển khai thực hiện nhiệm vụ
xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số thuộc chương trình
cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiệm vụ cải cách hành chính
tại đơn vị theo quy định.
34. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ; tham gia thực hiện điều tra,
thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
36. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Khoa học và Công
nghệ gồm: Giám đốc và các Phó Giám đốc; số lượng Phó Giám đốc Sở thực hiện
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định số lượng cấp phó của người
đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế làm việc
và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở một số mặt công tác theo phân công của Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt
động của Sở.
2. Văn phòng.
3. Thanh tra.
4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Phòng Quản lý Khoa học và Công
nghệ.
b) Phòng Bưu chính, Viễn thông -
Công nghệ thông tin.
c) Phòng Quản lý Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở (có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc, con dấu và tài khoản
riêng): Trung tâm
Khoa học, Công nghệ và Truyền thông trên cơ sở hợp nhất với Trung tâm Công
nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, Trung
tâm Thông tin, Thống kê khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo và Trung tâm
Ứng dụng dịch vụ khoa học công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 5. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp)
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Khoa học và Công nghệ được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Sở Khoa học và Công
nghệ và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, khi cần
thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.