ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2025/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 20
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 20/TTr-STP ngày 12 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 02 năm 2025 và thay thế Quyết định số
55/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Phú
Yên và Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số
55/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ
PHÁP TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Quyết định số: 12/2025/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con
nuôi; hộ tịch; quốc tịch; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn
pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại;
hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm;
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư
pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo Quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự thảo quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở theo
quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp
đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức
có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, danh mục quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm
định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
báo cáo việc xây dựng văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương để đảm bảo tiến độ soạn thảo và chất lượng
dự thảo văn bản quy định chi tiết.
5. Về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo
tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật;
d) Thực hiện kiểm tra, xử lý đối
với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết
của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa
quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành.
7. Về rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp
kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp
luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án, các văn bản về phổ biến,
giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi các đề án, văn bản, chương
trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân,
giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây
dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và các cơ
quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo
dõi về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn; hướng dẫn nghiệp
vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định
pháp luật.
10. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực và nuôi con nuôi:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực, nuôi con nuôi tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy
định;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch,
biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích
lục hộ tịch theo quy định;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở
Tư pháp cấp mà phát hiện không đúng quy định pháp luật;
đ) Giải quyết các việc về nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các nhiệm vụ để giải
quyết hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; xin cấp Giấy
xác nhận có quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người gốc Việt Nam;
thông báo có quốc tịch nước ngoài; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo
quy định của pháp luật.
11. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương theo quy định của
pháp luật; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong
hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước, thống kê việc thực hiện
công tác bồi thường nhà nước báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định;
d) Tham gia xác minh thiệt hại
và thương lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội
dung giải quyết bồi thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả
theo quy định của pháp luật; yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người
thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường theo quy định
của pháp luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
12. Về Trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra
về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ
giúp pháp lý của các tổ chức tham gia Trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động
tố tụng tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước, bổ nhiệm và cấp thẻ Trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ
Trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ Trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng
tác viên Trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng
ký tham gia Trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp
lý;
đ) Công bố, cập nhật danh sách
các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa
phương, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp
để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện
và chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý
cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá
chất lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy
định pháp luật.
13. Về luật sư và tư vấn pháp
luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài, Trung tâm tư vấn pháp luật trên địa bàn tỉnh; cấp, cấp lại hoặc
thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động
của Đoàn luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức
và hoạt động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy
đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người
đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư địa phương.
14. Về công chứng:
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện đăng ký hành nghề
và cấp, cấp lại thẻ công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng,
xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản lý tập sự hành nghề
công chứng theo quy định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề
án thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; giải quyết việc thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo thẩm quyền quy định;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng tại địa phương;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành giá tối đa dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng
áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương;
g) Chỉ định một Phòng công chứng
hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp
giải thể Phòng công chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy
định của Luật Công chứng.
15. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định
tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của
Văn phòng giám định tư pháp.
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định
viên tư pháp ở địa phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định
viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng
hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng,
chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng
tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp
ở địa phương theo quy định của pháp luật.
16. Về đấu giá tài sản:
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay
đổi nội dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh
của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi
chứng chỉ hành nghề đấu giá sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm định điều kiện thực hiện
hình thức đấu giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực
hiện hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra
về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
đ) Lập và đăng tải danh sách đấu
giá viên và danh sách các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trang thông tin
điện tử đủ điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên
Trang Thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng
Đấu giá tài sản quốc gia.
17. Về quản tài viên và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản:
a) Đăng ký hành nghề, lập và
công bố danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa
phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ
việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài
viên theo quy định pháp luật.
18. Về hòa giải thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi
nội dung, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi
nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại
nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa
giải viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của
Sở Tư pháp;
c) Cập nhật, công bố danh sách
hòa giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên Trang thông
tin điện tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên
thương mại hàng năm tại địa phương.
19. Về trọng tài thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi
nội dung Giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng
tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung
tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng
tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
20. Về thừa phát lại:
a) Xác minh thông tin trong hồ
sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành
nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định tạm đình chỉ hành
nghề Thừa phát lại; lập danh sách thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp
Thẻ Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ
tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động Văn phòng Thừa phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi
bằng, thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của
Bộ Tư pháp;
d) Quản lý về tập sự hành nghề
thừa phát lại tại địa phương theo quy định pháp luật.
21. Về đăng ký biện pháp bảo đảm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất theo quy định pháp luật; thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất
đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp đảm bảo bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin
về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống
dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
22. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa
phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác
pháp chế, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành
trong việc hướng dẫn tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác pháp chế cho đội ngũ công chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn,
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ
chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
d) Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực hiện hoặc phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
24. Về quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ
áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
c) Thực hiện thống kê về xử lý
vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của
pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành
án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
26. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp,
pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã,
các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh tra đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.
29. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật tại địa phương; thực hiện hợp
tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
30. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Tư pháp.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật.
34. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ,
Thanh tra và Văn phòng thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3.
Lãnh đạo Sở
1. Sở Tư pháp có Giám đốc và
các Phó Giám đốc (số lượng Phó Giám đốc do cấp có thẩm quyền quyết định).
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa
bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao.
3. Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Tư pháp quy định.
5. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức của Sở
1. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Xây dựng, kiểm tra và
Theo dõi thi hành pháp luật.
d) Phòng Hành chính, Bổ trợ tư
pháp và Phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Sở:
a) Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước.
b) Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản.
Điều 5.
Biên chế
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác, Giám đốc Sở xác định
biên chế hành chính, số lượng người làm việc của Sở trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với
công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu ngạch, tiêu
chuẩn chức danh, phẩm chất, năng lực, sở trường của công chức, viên chức nhà nước
theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở
Thực hiện các chế độ, chính
sách, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức,
nhân viên thuộc Sở Tư pháp theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản
lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh; việc thực hiện bổ nhiệm số
lượng cấp phó các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc theo quy định hiện
hành.
Điều 7.
Trách nhiệm phối hợp
1. Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này, khi có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thì Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.