ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2022/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 24
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC
TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ/CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT
ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban
Dân tộc tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân
tộc tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 04 tháng 7 năm 2022 và thay thế Quyết định số
16/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc
tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi Khoản 4 Điều 4 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định số
16/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh; Quyết
định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi
Điều 1 Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Ban Dân tộc tỉnh Trà
Vinh, các công chức, người lao động thuộc Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh và các cá
nhân, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc tỉnh Trà Vinh là cơ quan chuyên môn
ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH TRÀ VINH
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa
bàn tỉnh.
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh.
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực
công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định
của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ban Dân tộc tỉnh (nếu có).
b) Ban hành Quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của
Ban Dân tộc tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề
án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết
và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết công tác giảm
nghèo bền vững, định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và công
tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết
các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định
của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số
các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách
dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó
khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định
hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân
tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm công tác dân tộc
đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và
các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra (nếu
có), tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực công tác
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc tỉnh; xử lý theo thẩm quyền hoặc
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên
quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc
thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo
quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ
quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác
dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên
quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ
công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc
tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên
địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan
nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn
vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo
quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên dương
giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc tỉnh; mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc
tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc
Ban Dân tộc tỉnh; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng
và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc tỉnh theo quy định và theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống kê, công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh
a) Ban Dân tộc tỉnh có Trưởng ban
và không quá 03 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban là Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Ban Dân tộc tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm; Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban thực hiện một số nhiệm
vụ cụ thể do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một
Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm thay Trưởng ban điều hành các hoạt động
của Ban. Phó Trưởng ban không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Ban, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Phòng Tuyên truyền - Pháp luật.
b) Phòng Chính sách Dân tộc.
3. Văn phòng.
Điều 5. Biên
chế
Biên chế công chức của Ban Dân tộc
tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ được cấp
thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo thực hiện các quy định về tinh giản biên chế và
cơ cấu đội ngũ công chức theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách
nhiệm của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh
1. Ban hành quy chế làm việc; quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn
thuộc Ban theo quy định.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế công
chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Ban; bổ nhiệm công chức
lãnh đạo, quản lý cấp phòng theo quy định hiện hành và theo phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, khi cần thiết phải bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp, Ban Dân tộc tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định
theo thẩm quyền./.