ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2019/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 11 tháng 04 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27/2018/NQ-HĐND
NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2018/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về số lượng, chức danh, một số chế độ chính sách
đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị -
xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức
- Nội vụ tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức danh
kiêm nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên trách
1. Người hoạt động không chuyên trách
ngoài chức danh phụ trách chính chỉ được kiêm nhiệm thêm tối đa 2 chức danh
khác (tổng không quá 3 chức danh). Khi ban hành Quyết định bố trí chức danh, xếp
tên các chức danh có hệ số phụ cấp cao hơn làm chức danh phụ trách chính, đảm bảo
sau khi kiêm nhiệm, người hoạt động không chuyên trách được hưởng các mức phụ cấp
theo quy định.
2. Các chức danh kiêm nhiệm
a) Đối với cấp xã:
- Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra và phụ
trách công tác nội chính kiêm Phụ trách công tác Tuyên giáo, Dân vận;
- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
kiêm Trưởng ban thanh tra nhân dân;
- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
kiêm Phụ trách công tác xã hội và Dân số, kế hoạch hóa gia đình;
- Phụ trách Dân tộc và Tôn giáo kiêm
Phụ trách thông tin liên lạc và đài truyền thanh;
- Nhân viên thú y kiêm Phụ trách Khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, công tác thủy lợi và bảo vệ thực vật;
- Phó Chủ tịch Hội nông dân kiêm Chủ
tịch Hội chữ thập đỏ;
- Đối với các chức danh còn lại do cấp
ủy, chính quyền cấp xã quyết định bố trí.
b) Đối với thôn, tổ dân phố:
Tùy điều kiện thực tế, Ủy ban nhân
dân cấp xã chỉ đạo các thôn, tổ dân phố bố trí kiêm nhiệm các chức danh hoạt động
không chuyên trách theo số lượng được quy định tại Nghị quyết 27/2018/NQ-HĐND của
Hội đồng nhân dân tỉnh; trong đó phải đảm bảo các chức sau đây là chức danh cứng
để kiêm nhiệm các chức danh khác:
- Bí thư chi bộ;
- Trưởng Thôn, Tổ trưởng Dân phố;
- Chi Hội trưởng Hội Liên hiệp phụ nữ;
- Thôn đội trưởng, Tổ đội trưởng;
- Công an viên.
3. Người hoạt động không chuyên trách
cấp xã kiêm chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố nếu cư trú tại
thôn, tổ dân phố đó (chỉ thực hiện trong trường hợp do khó khăn trong công tác
cán bộ); phụ cấp kiêm nhiệm được áp dụng theo phụ cấp kiêm nhiệm đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
Điều 2. Xác định
tổ dân phố thuộc thị trấn có sản xuất nông nghiệp
1. Ủy ban nhân dân thị trấn căn cứ
vào tình hình sản xuất nông nghiệp thực tế tại các tổ dân phố để bố trí chức
danh khuyến nông, khuyến lâm, thú y, môi trường. Đối với tổ dân phố có trên 50%
số hộ sản xuất nông nghiệp sẽ được bố trí 01 người đảm nhiệm chức danh khuyến
nông, khuyến lâm, thú y, môi trường.
2. Các tổ dân phố thống kê số hộ có sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân thị trấn để quyết định bố
trí chức danh theo Khoản 1 Điều này.
Điều 3. Giải quyết
chế độ chính sách đối với công an viên thường trực giảm tại các xã trọng điểm,
phức tạp về an ninh, trật tự
Đối với các xã, thị trấn trọng điểm, phức
tạp về an ninh, trật tự được bố trí 01 công an viên thường
trực. Đối với các xã, thị trấn đã bố trí 02 công an viên thường trực thì giải
quyết cho nghỉ việc đối với 01 người trên cơ sở đánh giá, xếp loại 02 năm 2017,
2018 và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đối với trường hợp 02 người có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và có kết quả đánh giá, xếp loại hàng năm như nhau thì Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức sát hạch như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với 02 công an viên thường trực. Hội
đồng kiểm tra, sát hạch có 03 hoặc 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Một ủy viên là Trưởng công an xã;
c) Các ủy viên khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã lựa chọn.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch: Sát hạch về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Hội đồng kiểm
tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Sau khi có kết quả sát hạch, Ủy
ban nhân dân cấp xã thông báo kết quả đến công an viên thường trực biết. Nếu
không có vướng mắc thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định nghỉ
việc đối với công an viên thường trực không đạt trên địa bàn sau khi có ý kiến
của Phòng Nội vụ hoặc Ban Tổ chức - Nội vụ huyện (đối với các huyện thí điểm hợp
nhất).
4. Về chế độ chính sách
a) Đối với công an viên thường trực
có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc thì được hưởng
trợ cấp một lần theo quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.
b) Đối với công an viên thường trực
nghỉ việc có thời gian công tác từ ngày 01/01/2016 trở đi không đủ điều kiện hưởng
trợ cấp một lần theo quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ thì
được hưởng chính sách nghỉ việc theo quy định của pháp luật do Bảo hiểm xã hội
giải quyết.
Điều 4. Quyết định
bố trí chức danh và quyết định nghỉ việc đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố
1. Quyết định bố trí chức danh
a) Đối với cấp xã: Sau khi thực hiện
các quy trình chuẩn y, công nhận theo Điều lệ Đảng, Điều lệ các tổ chức đoàn thể
và quy định của pháp luật đối với các chức danh không chuyên trách, Ủy ban nhân
dân cấp xã gửi Ban Tổ chức - Nội vụ hoặc Phòng Nội vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện để thẩm định danh sách nhũng người hoạt động không
chuyên trách. Sau khi có kết quả thẩm định của Ban Tổ chức - Nội vụ hoặc Phòng
Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành quyết định công
nhận chức danh thuộc thẩm quyền và mức phụ cấp đối với người
hoạt động không chuyên trách trên địa bàn.
b) Đối với các thôn, tổ dân phố: Sau
khi Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã cho ý kiến, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn ban hành quyết định công nhận chức danh thuộc thẩm quyền và mức phụ cấp
đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
2. Quyết định nghỉ việc
a) Đối với cấp xã: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định nghỉ việc đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã trên địa bàn sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức - Nội
vụ hoặc Phòng Nội vụ huyện.
b) Đối với thôn, tổ dân phố: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định nghỉ việc đối với người hoạt
động không chuyên trách thôn, tổ dân phố trên địa bàn.
Điều 5. Tiêu chuẩn
người hoạt động không chuyên trách
1. Trình độ học vấn
a) Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã có trình độ THPT và tương đương.
b) Những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân phố có trình độ từ THCS trở lên. Đối với những thôn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể có trình độ học vấn Tiểu học (đọc
thông, viết thạo).
2. Trình độ chuyên môn
a) Những người được bố trí đảm nhận
các chức danh không chuyên trách ở cấp xã phải có trình độ chuyên môn từ trung
cấp chuyên nghiệp trở lên. Riêng các xã thuộc các huyện khó khăn theo Nghị quyết
30a của Chính phủ, tiêu chuẩn chuyên môn có thể thấp hơn
nhưng phải đảm bảo tỷ lệ 50% số người được bố trí có trình độ chuyên môn trung
cấp trở lên. Đối với những người chưa đạt trình độ chuyên môn được tham gia bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh hiện đang đảm nhiệm.
b) Các thôn, tổ dân phố ưu tiên bố
trí những người đã được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo đến
năm 2020, tối thiểu có 20% người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
có trình độ chuyên môn trung cấp theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở vững mạnh toàn diện đến năm 2020.
3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thống kê số lượng người hoạt động không chuyên trách theo các chức danh kiêm
nhiệm; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các chức
danh kiêm nhiệm cho phù hợp với công việc.
Điều 6. Quy định
về thời gian làm việc
1. Những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã làm việc tối thiểu 03 (ba) ngày/tuần. Ngoài ra, tùy từng điều kiện,
tính chất công việc cụ thể, cấp ủy, chính quyền cấp xã chỉ đạo những người hoạt
động không chuyên trách bố trí thời gian thực hiện các nhiệm vụ, công việc phát
sinh trên địa bàn.
2. Thời gian làm việc của những người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo sự chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền cấp xã.
Điều 7. Đánh giá,
xếp loại đối với người hoạt động không chuyên trách
1. Tiêu chí xếp loại
Hằng năm, xếp loại người hoạt động
không chuyên trách theo mức và khung tiêu chí như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
- Gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, tác phong lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật.
- Hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm
vụ, trong đó có ít nhất 20% chỉ tiêu (nhiệm vụ) cơ bản hoàn thành vượt mức.
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
- Gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, tác phong lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật.
- Hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm
vụ, trong đó có ít nhất 80% chỉ tiêu (nhiệm vụ) hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo
chất lượng.
c) Hoàn thành nhiệm vụ:
- Gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, tác phong lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật.
- Hoàn thành 70% các chỉ tiêu, nhiệm
vụ.
d) Không hoàn thành nhiệm vụ:
Thực hiện xếp loại không hoàn thành
nhiệm vụ nếu thuộc 1 trong 4 trường hợp sau:
- Đánh giá là có biểu hiện suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa.
- Có trên 50% các tiêu chí về chức
trách, nhiệm vụ được đánh giá không hoàn thành.
- Cá nhân bị xử lý kỷ luật trong năm
đánh giá.
đ) Người hoạt động không chuyên trách
cấp xã có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì chấm dứt việc bố trí đảm
nhiệm chức danh không chuyên trách.
2. Thẩm quyền, phương pháp đánh giá
và xếp loại
a) Thẩm quyền nhận xét, đánh giá
- Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã chủ trì, đánh giá và xếp loại người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã;
- Bí thư chi bộ chủ trì, đánh giá và
xếp loại người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
b) Phương pháp đánh giá
- Cá nhân thực hiện nhận xét, đánh
giá những ưu, khuyết điểm.
- Lấy ý kiến nhận xét của tổ chức cơ
sở đảng nơi cư trú (nếu là Đảng viên) đối với các chức danh không chuyên trách
cấp xã.
- Căn cứ kết quả tổng hợp nhận xét,
đánh giá, Phó Bí thư Đảng ủy - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, đánh
giá và xếp loại người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Bí thư chi bộ chủ
trì, đánh giá và xếp loại người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
Điều 8. Quản lý
và sử dụng kinh phí khoán chi hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội
cấp xã
1. Nội dung chi mức khoán kinh phí đối
với các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã
a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ được giao cho từng tổ chức chính trị - xã hội (ngoài lương và phụ cấp);
b) Chi mua văn phòng phẩm, tài liệu;
c) Chi hỗ trợ công tác phí, hội nghị;
d) Các nội dung chi khác theo quy định
hiện hành.
2. Quản lý kinh phí
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố căn cứ nguồn kinh phí được giao, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn phân bổ
kinh phí cho các tổ chức chính trị - xã hội theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng
nhân dân cấp xã phê chuẩn dự toán chi ngân sách xã để hỗ trợ các nội dung chi
hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.
c) Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo công khai dự toán cho tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã.
Điều 9. Bảo hiểm
xã hội
1. Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội
a) Những người đã đảm nhiệm các chức
danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trước ngày 01/01/2016 thì tiếp tục
tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
b) Những người đảm nhiệm các chức
danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã chưa tham gia đóng bảo hiểm xã hội
thì được tham gia đóng bảo hiểm xã hội kể từ ngày đảm nhiệm chức danh.
2. Quy trình thu, nộp bảo hiểm xã hội
a) Kê khai và nộp hồ sơ:
- Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã kê khai lập hồ sơ theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách
nhiệm hướng dẫn thủ tục hồ sơ, nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp xã kê khai lập
hồ sơ theo quy định, nộp cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện cùng với hồ sơ của người
hoạt động không chuyên trách cấp xã.
b) Đóng bảo hiểm xã hội:
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội vào tài khoản chuyên thu của cơ quan Bảo hiểm
xã hội cấp huyện theo quy định.
- Những người hoạt động không chuyên trách từ đủ 60 tuổi trở lên, những người đang hưởng chế độ hưu trí, không
thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 10. Bảo hiểm
y tế
1. Người hoạt động không chuyên trách
cấp xã đồng thời thuộc một trong các đối tượng do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng
hoặc do ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 12 của Luật
Bảo hiểm y tế thì không phải đóng bảo hiểm y tế.
2. Người hoạt động không chuyên trách
cấp xã không thuộc đối tượng do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng hoặc do ngân sách
Nhà nước đóng bảo hiểm y tế, thì phải tham gia bảo hiểm y tế với mức đóng theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a) Phổ biến, quán triệt, chỉ đạo các
xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn thực hiện
nghiêm Quyết định này.
b) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và chịu trách nhiệm về việc bố trí, sắp xếp chức danh kiêm nhiệm đối với người
hoạt động không chuyên trách của các xã, phường, thị trấn theo đúng Nghị quyết
27/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định này. Đối với các đơn vị
đã thực hiện sắp xếp, bố trí kiêm nhiệm các chức danh chưa phù hợp với Điều 1
Quyết định này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo bố trí, sắp xếp lại đảm bảo
theo đúng quy định.
c) Tổng hợp, thống kê những người hoạt
động không chuyên trách để tổ chức tập huấn, đào tạo bồi dưỡng hoặc đề nghị các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định.
d) Xây dựng quy chế mẫu và chỉ đạo
các xã, phường, thị trấn xây dựng Quy chế làm việc đối với những người hoạt động
không chuyên trách.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Phối hợp với Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh kiểm
tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc bố trí các chức
danh không chuyên trách theo Quyết định này.
3. Trách nhiệm của Ban Tổ chức - Nội
vụ tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan kiểm tra, hướng dẫn việc bố trí các chức danh không chuyên
trách tại các huyện, thành phố; đặc biệt là các chức danh có yêu cầu về chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ
chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng người hoạt động không chuyên trách
trên địa bàn toàn tỉnh (là một nội dung trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm của tỉnh).
4. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí
kinh phí trong dự toán hàng năm; kiểm tra việc quản lý và quyết toán kinh phí
theo quy định hiện hành.
Điều 12. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng
4 năm 2019.
Điều 13. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 13;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh: LĐVP, CVNCTH, Trung tâm TT-CB (đăng CB,
CTT);
- Sở Tư pháp;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|