QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
12/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Vị trí và chức năng
1.
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng
và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo
dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi;
lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn
pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài
thương mại; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Chương
II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp.
b) Dự thảo kế hoạch
dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng,
hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp.
c) Dự thảo quy hoạch
phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp
khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp
theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo quyết định,
chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật.
b) Tham gia xây dựng dự
thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo.
c) Thẩm định dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức lấy ý kiến
nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi thi
hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
c) Tổng hợp, xây dựng
báo cáo tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
d) Theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định
của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện
việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng
hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8.
Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, tập huấn
về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm
vi thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
b) Cho ý kiến, thẩm
định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đôn đốc các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính
mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục
hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục
hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ
tục hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh
với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính.
d) Tổ chức tiếp nhận,
nghiên cứu và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan.
đ) Tổ chức nghiên cứu,
đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính
và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan
tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã.
g) Đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở
địa phương.
h) Thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo dục
pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn.
c) Thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
d) Xây dựng, quản lý đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ
quan có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công
dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây
dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị
theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho
hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của khóm, ấp phù hợp với quy định
của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật
theo quy định.
12. Về hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực và nuôi con nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa
phương; hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công chức tư pháp - hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
b) Xây dựng hệ thống tổ
chức đăng ký và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của
pháp luật.
c) Giải quyết các việc
về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thẩm định hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật).
đ) Thực hiện các nhiệm
vụ để giải quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác
nhận có quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt
Nam; thông báo có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch
theo quy định của pháp luật.
13. Về lý lịch tư
pháp:
a) Xây dựng, quản lý,
khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
b) Tiếp nhận, xử lý
thông tin lý lịch tư pháp do tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ
chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia cung cấp; cung cấp lý lịch
tư pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia; cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác.
c) Lập lý lịch tư
pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định.
d) Cấp Phiếu lý lịch
tư pháp theo thẩm quyền.
14. Về bồi thường
nhà nước:
a) Hướng dẫn
kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công
tác bồi thường nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
b) Đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà
nước trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về
việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của
pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền
bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật.
c) Cung cấp
thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu
bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
15. Về trợ
giúp pháp lý:
a) Quản
lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm
Trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn
phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm Tư vấn pháp luật theo quy định của pháp
luật.
b) Thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành
về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng cấp tỉnh.
c) Đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp
viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp
pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn
phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm Tư vấn pháp luật.
16. Về luật
sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa
phương.
b) Thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết
quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm,
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
c) Cấp,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm Tư vấn pháp luật; cấp, thu
hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
d) Cung cấp
thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật; đề nghị
Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ
chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết.
đ) Lập
danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
17. Về
công chứng:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức
hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa phương.
b) Đề nghị
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình
chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên.
c) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng
và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi
quyết định thành lập Văn phòng công chứng theo quy định.
d) Cấp,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh
sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông
báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng
viên làm việc theo chế độ hợp đồng.
đ) Xây dựng,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
18. Về
giám định tư pháp:
a) Trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư
pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của
Văn phòng giám định tư pháp.
b) Cấp Giấy
đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám định viên tư
pháp ở địa phương.
c) Đánh
giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất
các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp
theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương.
d) Chủ
trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
19. Về bán
đấu giá tài sản:
a) Tổ chức
thực hiện Quy hoạch phát triển các tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người bán đấu giá ở địa
phương.
b) Hướng dẫn
nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
20. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác trọng tài thương mại theo quy định
của pháp luật.
21. Về
đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện
kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
b) Định kỳ
báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
22. Về
công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình,
kế hoạch công tác pháp chế hàng
năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Quản lý, kiểm tra
công tác pháp chế đối với công chức
pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong
cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp
với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quản lý, kiểm tra,
hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế
đối với tổ chức pháp chế của các
doanh nghiệp nhà nước tại địa phương.
đ) Tham mưu, đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức
thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
24. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác
thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên
cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với
thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật.
b) Phổ biến,
tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi
quản lý của địa phương.
c) Thực hiện
thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây
dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính
theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan
thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
26. Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật
đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp
luật.
27. Kiểm tra, thanh
tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện hợp tác
quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở Tư pháp.
30. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên
môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; riêng các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở phải có ý kiến hiệp y bằng các văn bản của Giám đốc Sở Nội
vụ. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
31. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công tác
thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tư
pháp
1. Sở Tư pháp có Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, chỉ đạo chuyên
môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã trên địa bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được
giao.
3. Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Tư pháp quy định.
5. Việc miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
1.1. Văn
phòng.
1.2. Thanh
tra.
1.3. Phòng Xây
dựng và Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
1.4. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.
1.5. Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp
luật.
1.6. Phòng Phổ
biến, giáo dục pháp luật.
1.7. Phòng
Hành chính tư pháp.
1.8. Phòng Bổ
trợ tư pháp.
2. Các tổ chức
sự nghiệp thuộc Sở:
2.1. Phòng
Công chứng số 01.
2.2. Trung tâm
Trợ giúp pháp lý Nhà nước.
2.3. Trung tâm
Dịch vụ Bán đấu giá tài sản.
Ngoài ra, tùy
theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ xây dựng đề án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
các phòng chức năng và các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, kỷ luật các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở
và tương đương do Giám đốc Sở quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành và quy định của pháp luật, sau khi có ý kiến hiệp y bằng
văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở phải được sự
thống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh.
3. Biên chế:
Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tư pháp được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức, số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Việc bố trí, sử dụng công chức,
viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên
chức và vị trí việc làm theo quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động
có hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5.
Đối với Bộ
Tư pháp
1. Sở Tư pháp
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
2. Chịu sự chỉ
đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Bộ Tư pháp giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông
tin, báo cáo tình hình hoạt động của Sở theo quy định.
Điều 6.
Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Chịu sự chỉ
đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải
quyết trong quá trình xử lý công việc; tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 7.
Đối với các
sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Là mối quan hệ phối hợp, cộng đồng trách nhiệm để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 2, Quyết định này; Sở Tư pháp có
trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác: Xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính;
pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; bồi thường nhà nước; quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Đối với
Phòng Tư pháp các huyện, thành phố; công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh
Là mối quan hệ theo hệ thống quản lý chuyên ngành tư pháp: Phòng Tư pháp các huyện, thành phố; công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Sở Tư pháp về chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 9.
Đối với các
cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Sở Tư pháp có
trách nhiệm phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động tư pháp theo chức
năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Trách nhiệm
thi hành
1. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố căn cứ Chương II, Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Quy chế làm
việc trong nội bộ ngành và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi,
chỉ đạo./.