ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
12/2015/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
07 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng
10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 504/TTr-SNV ngày 17 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
54/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về
việc ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy
và mối quan hệ công tác của Sở Nội vụ Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ
trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nội vụ tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Sở
Nội vụ) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về: tổ chức bộ máy; vị trí việc làm;
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ Nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng tại Kho Bạc Nhà nước tỉnh; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ
chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm,
hàng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở
Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân
cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là cấp huyện);
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng đề
án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm định đề án
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập,
giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp
hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc
hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ theo
quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế công chức trong các
cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi biên chế công chức
được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, giúp Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; chủ trì tham
mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện
sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế công chức, số
lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo biên chế, số lượng
người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ cấu chức danh công chức,
viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức
hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh mục vị
trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên
chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý để Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp
hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức
danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý
theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ quan
thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ
chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thành
viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống kê, tổng
hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban
nhân dân các cấp theo quy định;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa
bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của
pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, tổ dân
phố theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xây
dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn
vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh các đề án, văn bản liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại
đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm
quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề
án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị
hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ
địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn
bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy
định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với trưởng, phó các cơ quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với trưởng phòng, phó trưởng phòng
Phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt
phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế
độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản
lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển
dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi
nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc
diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu cán bộ, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc thực hiện
chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống kê, kiểm tra việc thực hiện chế
độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là cán bộ, công chức,
viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ,
chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh học tập để nâng
cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
10. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký
quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương
ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn,
nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện
chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
11. Về cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ,
công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh
theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ;
b) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của cải cách hành
chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính;
c) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện
đại tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng
hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và thực hiện
chế độ báo cáo về công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công
chức theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành chính cho công
chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Về công tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện
(gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi
tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định
của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép quỹ hoạt động
trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận
thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành
lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có
phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản
để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã;
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã,
quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã theo quy định của pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội
có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn
phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội,
quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy
định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục tài
liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài liệu hết giá
trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy
tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào
Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại
Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào
công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư,
lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về
công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn
thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư,
lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch sử của tỉnh,
gồm: trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu và phê duyệt danh mục tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử của tỉnh;
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp
lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm,
bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ
cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy
định của pháp luật.
14. Về công tác tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức
sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu
mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về
công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn giáo thuộc phạm vi
quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc áp dụng
chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo
quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi
đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen
thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa
phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng
các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua,
khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua,
khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở,
ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định
của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng
hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp
phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực
hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp
luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh.
16. Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các
cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với
thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề quan
trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách,
chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh; hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang
sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên
theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của các cơ quan có thẩm
quyền.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và
các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các quy
định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho
cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội
vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo các
lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các bộ, ngành Trung ương và
địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng các đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ Nhà nước; công tác
tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực
khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch
vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ,
đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ;
quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và
các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quy định cụ thể về mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu Sở Nội vụ,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; thực hiện
các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người giúp Giám đốc Sở
Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước;
5. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội
vụ
Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ bao gồm các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc như sau:
1. Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
a) Phòng Tổ chức, biên chế và Tổ chức phi Chính phủ;
b) Phòng Công chức, viên chức;
c) Phòng Xây dựng chính quyền và Công tác thanh
niên;
d) Phòng Cải cách hành chính;
đ) Văn phòng Sở Nội vụ;
e) Thanh tra Sở Nội vụ.
2. Các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Thi đua - Khen thưởng;
b) Ban Tôn giáo;
c) Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm ban hành hoặc
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ theo đúng quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ do
Giám đốc Sở Nội vụ quyết định hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước và phân công phân cấp quản lý
công chức, viên chức hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở Nội vụ (sau đây gọi chung là người đứng đầu) chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Nội vụ, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được
giao phụ trách.
3. Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ (sau đây gọi chung là cấp phó của người đứng đầu)
là người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước người đứng đầu và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy
nhiệm cho một cấp phó điều hành các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ là không quá 02 người.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp phó của người đứng đầu
do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước và phân
công, phân cấp quản lý công chức, viên chức hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối
với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định hoặc trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo đúng quy định phân công, phân cấp quản
lý công chức, viên chức hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Công chức, viên chức,
người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ
1. Công chức, viên chức, người lao động trong các
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Nội vụ, trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
2. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết
định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nội
vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển
ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do
Giám đốc Sở Nội vụ quyết định hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định theo theo phân cấp và quy định của pháp luật.
4. Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức
của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức,
viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của
pháp luật.
5. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối lượng công
việc thực tế tại địa phương, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định hoặc phân cấp cho
người đứng đầu các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ ký kết hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại cơ quan
Sở Nội vụ và các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 7. Tổ chức các đơn vị thuộc
Sở Nội vụ
1. Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi Chính phủ:
Phòng Tổ chức, biên chế và Tổ chức phi Chính phủ là
tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý Nhà nước về: tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp
công lập; biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ.
2. Phòng Công chức, viên chức:
Phòng Công chức, viên chức là tổ chức thuộc Sở Nội
vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý Nhà nước về: cán bộ, công chức, viên chức; vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức; cải cách chế độ công vụ, công chức; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; chế độ tiền lương và
các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh
niên:
Phòng Xây dựng chính quyền và Công tác thanh niên
là tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về: chính quyền địa phương, địa giới hành chính;
cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và
công tác thanh niên.
4. Phòng Cải cách hành chính:
Phòng Cải cách hành chính là tổ chức thuộc Sở Nội vụ,
có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
Nhà nước về công tác cải cách hành chính.
5. Văn phòng Sở Nội vụ:
Văn phòng Sở Nội vụ là tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc sở về công tác thông tin, tổng hợp, điều phối
hoạt động của Sở Nội vụ theo chương trình, kế hoạch công tác; các công tác
trong nội bộ cơ quan Sở Nội vụ, gồm: tổ chức cán bộ; pháp chế; cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; bình đẳng giới; văn thư, lưu trữ;
thi đua - khen thưởng; tài chính, kế toán, quản lý tài sản và hành chính quản
trị.
6. Thanh tra Sở Nội vụ:
Thanh tra Sở Nội vụ là tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tiến hành thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, điều hành của
Giám đốc Sở Nội vụ; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp
vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành
của Thanh tra Bộ Nội vụ.
Điều 8. Tổ chức các cơ quan trực
thuộc Sở Nội vụ
1. Chi cục Văn thư - Lưu trữ:
a) Chi cục Văn thư - Lưu trữ là tổ chức trực thuộc
Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ của tỉnh; trực tiếp quản lý tài liệu lưu
trữ lịch sử của tỉnh và thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của
pháp luật;
b) Chi cục Văn thư - Lưu trữ chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước trực thuộc
Bộ Nội vụ.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng:
a) Ban Thi đua - Khen thưởng là tổ chức tương đương
chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thi đua - khen thưởng;
b) Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan thường trực
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội
vụ.
3. Ban Tôn giáo:
a) Ban Tôn giáo là tổ chức tương đương chi cục, trực
thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực tôn giáo;
b) Ban Tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ; trong những
trường hợp cần thiết, Trưởng ban Ban Tôn giáo được báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời báo cáo với Giám đốc Sở
Nội vụ.
4. Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Ban Thi đua - Khen
thưởng, Ban Tôn giáo là cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động
do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản lý về
tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; có trách nhiệm thực hiện
chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ.
5. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về tôn giáo, thi đua - khen thưởng của từng địa phương, Giám đốc
Sở Nội vụ có thể phân công Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Tôn
giáo hoặc kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng, nhưng không được vượt
quá số lượng Phó Giám đốc Sở Nội vụ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
6. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm quản lý Nhà nước về văn thư, lưu trữ, thi đua - khen thưởng, tôn giáo ở địa
phương, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cụ thể số lượng, tên gọi các tổ chức thuộc
Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo cho phù hợp
và hiệu quả. Số lượng các phòng chuyên môn thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng và
Ban Tôn giáo là không quá 03 phòng. Đối với Chi cục Văn thư - Lưu trữ có không
quá 02 phòng chuyên môn và 01 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
7. Phòng thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Ban Thi
đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các
công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
8. Trung tâm Lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục Văn thư
- Lưu trữ là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng. Trung tâm Lưu trữ lịch sử có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và các viên
chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ
không thực hiện việc bố trí Phó Chi cục trưởng kiêm nhiệm chức danh Giám đốc
Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
9. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với trưởng phòng và tương đương, phó trưởng phòng và tương đương trong
các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và
theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Nội vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của
Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về công tác nội vụ và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ được giao.
2. Đối với Bộ Nội vụ:
Sở Nội vụ chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ; có trách nhiệm báo cáo các kết quả hoạt
động định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nội vụ.
3. Đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Sở Nội vụ thực hiện mối quan hệ phối hợp và bình đẳng
trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra
về công tác nội vụ đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến các hoạt động của Sở Nội vụ.
4. Đối với Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
Phối hợp thực hiện, thể chế hóa các nghị quyết, quyết
định của Đảng về lĩnh vực tổ chức; cán bộ, công chức, viên chức; bảo vệ chính
trị nội bộ theo phân công, phân cấp của Đảng và Nhà nước.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố:
Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp để thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
6. Đối với Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Nội vụ thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với Phòng Nội vụ các
huyện, thị xã, thành phố.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ các nội dung của Quy định
này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp cán bộ, công chức theo hướng
tinh gọn, bảo đảm với số lượng vị trí việc làm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của sở theo quy định hiện
hành của Nhà nước và xây dựng quy chế làm việc của Sở Nội vụ để thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh hoặc chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Nội vụ có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.