UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2014/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 11 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI
CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính
quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Giám đốc các sở: Tư pháp, Lao động – Thương binh và Xã hội, Y tế,
Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Con nuôi – Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Như Điều 2;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC (Hà-70).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 11/8/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Trung
tâm Bảo trợ xã hội, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan đến việc giải quyết, nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt
Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm
vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời,
hiệu quả.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp
thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc
lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập Biên bản
trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ
rơi có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có
người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em, thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ ngay
với Trung tâm Bảo trợ xã hội để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi
theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ
khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi
dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được
cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi vào Trung tâm Bảo trợ xã hội.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập Biên bản
có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm
thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai
sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Trung tâm Bảo trợ xã hội lập hồ sơ báo cáo Sở
Lao động – Thương binh và Xã hôi quyết định nuôi dưỡng trẻ.
Điều 5. Phối hợp trong việc
lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Sau khi Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội có quyết định chính thức tiếp nhận trẻ bị bỏ rơi vào nuôi dưỡng tại Trung
tâm Bảo trợ xã hội; Trung tâm Bảo trợ xã hội có trách nhiệm lập danh sách và hồ
sơ trẻ em thuộc đối tượng tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở Trung tâm Bảo trợ xã
hội cần tìm gia đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe
bình thường) theo mẫu TP/CN- 2011/DS.01 và Danh sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ
em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 05 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng
là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02 ban hành kèm theo Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn việc ghi
chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, Trung
tâm Bảo trợ xã hội lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể
từ ngày nhận được danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả
lời Trung tâm Bảo trợ xã hội. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Trung tâm Bảo trợ xã hội gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư
pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2, Trung
tâm Bảo trợ xã hội lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Danh sách 2 và hồ sơ của trẻ em theo quy định, Sở Tư pháp gửi ngay
Danh sách 2 cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục
Con nuôi đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu,
chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ nhận
được Danh sách 1, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo tìm gia đình thay thế cho
trẻ em trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp. Thời hạn thông báo là 60
(sáu mươi) ngày.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ khi
hết thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp chuyển danh sách trẻ em cần
tìm gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay
thế trên phạm vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp trong việc
xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sau khi tiếp nhận danh sách tìm gia đình
thay thế của trẻ do Trung tâm Bảo trợ xã hội chuyển đến, Sở Tư pháp có trách
nhiệm đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ
em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ
rơi thuộc Danh sách 1, có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia
đình thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
của trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời
bằng văn bản trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của
Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ
em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ
đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư
pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời hạn
xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện Danh sách 2 để tạo điều kiện
cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước
ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc
xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1
Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những
người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33, Luật
nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy
định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư
pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục
Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ
thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21/3/2011 của Chính phủ.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2
Khi nhận được hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư
pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan
về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và có văn bản kèm hồ sơ đề nghị Công
an tỉnh xác minh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy
đủ, hợp lệ thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh
sách kèm theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận
đích danh trẻ em làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con
nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài quy định tại Điều 35, Luật nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Tùy từng trường hợp cụ thể, Giám đốc Sở
Tư pháp quyết định hình thức phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài đảm bảo chặt chẽ, khách quan,
phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Việc phối hợp liên ngành có
thể được thực hiện thông qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn
bản về việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
a) Trường hợp họp liên ngành, thì thành phần gồm:
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp (chủ trì cuộc họp) và đại diện lãnh đạo:
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng, ban giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp
cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham
gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em Danh sách 1 làm
con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu
tham gia họp liên ngành ít nhất 03 (ba) ngày trước ngày họp phương án giới thiệu
trẻ em, kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con
nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên
ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp
ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở
Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở
Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người
nhận con nuôi cho các cơ quan, ban, ngành quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này
đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban, ngành được hỏi ý kiến có văn bản
trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải
trình ý kiến của các cơ quan, ban, ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng
ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở
Tư pháp. Trường hợp đồng ý, thì trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận
được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về
số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi
con nuôi nước ngoài chuyển về tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở
Tư pháp, Trung tâm Bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự
toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 của Bộ Tư pháp
và Bộ Tài chính.
2. Sở Tư pháp, Trung tâm Bảo trợ xã hội có
trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng
kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày
07/9/2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề
xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp
liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản
để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất
và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Theo dõi, đôn đốc, đánh giá về công tác
phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế,
kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Y tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự
kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để
tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em
bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác
theo đề nghị của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư
pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
Tổ chức xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ
rơi được cho làm con nuôi, nhất là đối tượng làm con nuôi người nước ngoài;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều
tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Bảo trợ xã hội và các cơ quan có
liên quan
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm
chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành, tham
gia đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm
vụ được giao.
3. Theo dõi, đôn đốc, đánh giá và báo cáo kết
quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi Sở Tư pháp
tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
Điều 15. Kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch công tác
và nhiệm vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân sách đảm bảo cho
việc thực hiện Quy chế.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân
sách đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.
Điều 16. Điều khoản thi
hành
Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy chế này đến
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết để thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.