ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2012/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 08 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 14/TTr-STTTT ngày 23/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhà nước
về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Phong
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2012/QĐ-UBND ngày 08/5 /2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc
và nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; quy định trách nhiệm của
các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh trong việc quản lý nhà nước và phối hợp, triển
khai các hoạt động thông tin đối ngoại.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các hoạt
động thông tin đối ngoại.
Điều 2.
Thông tin đối ngoại
Thông tin đối ngoại quy định tại
Quy chế này là thông tin quảng bá hình ảnh, con người, lịch sử, văn hoá truyền
thống tỉnh Bình Phước; thông tin về chủ trương, kế hoạch, kết quả hoạt động đối
ngoại của tỉnh; chủ trương, chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh nhằm làm
cho cộng đồng quốc tế và nhân dân trong và ngoài tỉnh hiểu biết đầy đủ hơn nữa
những thành tựu về chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Phước; thông tin về
tình hình trong nước và cộng đồng quốc tế tác động vào tỉnh Bình Phước.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
1. UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhằm bảo đảm hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của
hệ thống chính trị, tất cả các cấp, các ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại; các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, thị xã có trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện công tác
thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý của mình.
3. Công tác thông tin đối ngoại
được triển khai chủ động, toàn diện, thường xuyên, song có trọng tâm, trọng điểm
theo từng giai đoạn; kết hợp chặt chẽ thông tin đối ngoại với thông tin đối nội;
giữa thông tin đối ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá đối ngoại;
giữa ngoại giao nhà nước với đối ngoại của Đảng, đối ngoại nhân dân nhằm mở rộng
hợp tác quốc tế trên tinh thần cùng có lợi, bảo đảm lợi ích của tỉnh và quốc
gia.
Điều 4. Nội
dung hoạt động thông tin đối ngoại
Hoạt động thông tin đối ngoại là
hoạt động đưa thông tin đến với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở
nước ngoài và phối hợp đưa thông tin quốc tế đến nhân dân trong tỉnh.
Nội dung hoạt động thông tin đối
ngoại bao gồm:
1. Thông tin về chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành tựu của công cuộc
đổi mới đất nước; thông tin về tình hình quốc tế, quan hệ đối ngoại của tỉnh và
đưa thông tin trong nước, quốc tế đến nhân dân trong tỉnh.
2. Giới thiệu, quảng bá hình ảnh,
con người, lịch sử, văn hóa, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh.
3. Phản bác các thông tin sai,
xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Việt Nam nói
chung, của tỉnh Bình Phước nói riêng.
4. Các loại hình hoạt động thông
tin đối ngoại khác.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 5. Nội
dung công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Xây dựng và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại và tổ chức thực hiện các văn bản
đã ban hành.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch, chương trình về công tác thông tin đối ngoại.
3. Tổ chức bộ máy, xây dựng cơ
chế, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin
đối ngoại ở trong và ngoài tỉnh; xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm
nâng cao năng lực hoạt động thông tin đối ngoại.
4. Tổ chức và quản lý công tác
nghiên cứu về thông tin đối ngoại; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung
thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh; cung
cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và
cộng đồng quốc tế.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo
quy định của pháp luật.
7. Sơ kết, tổng kết hoạt động
thông tin đối ngoại; khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 6. Cơ
quan quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về thông
tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại tại địa phương trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 7. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại, cụ
thể:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh các
văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại và tổ chức thực hiện các văn
bản đã ban hành theo thẩm quyền.
b) Xây dựng và ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và văn bản hướng dẫn
thực hiện công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
c) Hướng dẫn nội dung thông tin
đối ngoại cho các cơ quan thông tấn, báo chí trong nước hoạt động trên địa bàn
tỉnh.
d) Đôn đốc việc thực hiện kế hoạch
thông tin đối ngoại của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan liên quan về chủ trương cung cấp thông tin cho báo chí đối với các
hoạt động đối ngoại của tỉnh.
3. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về
việc thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại của các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện.
Điều 8. Sở
Ngoại vụ
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai các hoạt động
thông tin đối ngoại, theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp dư luận báo chí trong nước phục
vụ thông tin đối ngoại của tỉnh. Chủ động đối thoại, tiếp xúc, thông báo với
các cơ quan đại diện, tổ chức nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh về một số
vụ việc, giúp họ hiểu rõ thực chất tình hình, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của
cộng đồng quốc tế.
3. Chuẩn bị trả lời phỏng
vấn của lãnh đạo tỉnh cho phóng viên nước ngoài những vấn đề liên quan hoạt động
đối ngoại của tỉnh.
4. Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan hướng dẫn báo chí trong nước đưa tin về hoạt động đối ngoại của
lãnh đạo tỉnh và phối hợp hướng dẫn đưa tin về tình hình quốc tế, tin trong nước
liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh.
5. Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan cung cấp thông tin đối ngoại, văn hóa đối ngoại và thông tin về
các lĩnh vực khác cho người nước ngoài.
Điều 9. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối
ngoại thông qua hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và du lịch.
2. Sử dụng có hiệu quả và tạo điều
kiện cho các cơ quan liên quan sử dụng các thiết chế văn hóa do Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quản lý để phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 10.
Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn và theo dõi việc chấp hành chế độ bảo mật thông tin
trong hoạt động thông tin đối ngoại trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Theo dõi, tổng hợp diễn biến
thông tin đối ngoại để đề xuất chủ trương, biện pháp phản bác các thông tin
sai, xuyên tạc, chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 11. Sở
Tài chính
1. Thẩm định dự toán ngân sách
hàng năm cho các hoạt động thông tin đối ngoại, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Bảo đảm kinh phí trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động thông tin đối ngoại.
3. Phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng định mức kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 12. Sở
Kế hoạch - Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông cung cấp thông tin liên quan về tình hình đầu tư và triển khai các
dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức các hoạt động thông
tin nhằm thu hút các nguồn vốn ODA, FDI, NGO phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; gắn các hoạt động phát triển kinh tế với thông tin đối ngoại.
Điều 13. Sở
Công Thương
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông cung cấp thông tin về vấn đề liên quan đến lĩnh vực của ngành Công
thương trên địa bàn tỉnh và tình hình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
thương theo quy định.
Điều 14.
Trung tâm xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông cung cấp thông tin liên quan về chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu
tư và quảng bá tiềm năng thế mạnh của tỉnh để thu hút các nhà đầu tư trong nước
và ngoài nước vào đầu tư phát triển trong tỉnh.
2. Tổ chức và tham gia các cuộc
triển lãm và hội chợ thương mại, mời gọi sự tham gia của các nước trong khu vực,
đồng thời tham gia các cuộc hội chợ thương mại của các nước trong khu vực,
thông qua đó để giới thiệu quảng bá phát triển kinh tế hàng hóa, tiềm năng thế
mạnh và thương hiệu của các doanh nghiệp trong tỉnh đến các nước khác.
Điều 15. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý.
2. Cung cấp thông tin cho báo
chí trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực và địa bàn quản lý
theo quy định.
3. Xây dựng kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại (gửi Sở Thông tin và Truyền thông) và dự toán kinh phí hàng
năm (gửi Sở Tài chính) để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu
quả hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý, gửi báo cáo về Sở Thông
tin và Truyền thông trước ngày 31 tháng 12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo
yêu cầu để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Phân công tổ chức hoặc cá
nhân trực thuộc chịu trách nhiệm triển khai hoạt động thông tin đối ngoại.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại
trong lĩnh vực và địa bàn quản lý theo quy định.
7. Thực hiện chế độ bảo mật theo
quy định của pháp luật.
8. UBND các huyện, thị xã giao
cho phòng Văn hóa - Thông tin tham mưu, giúp UBND cấp huyện, thị xã thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại ở địa phương, giao các đơn vị
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với phòng Văn hóa - Thông tin thực hiện nhiệm vụ tham mưu UBND cấp huyện thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại tại địa phương.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình quản lý Nhà nước về thông tin đối
ngoại cho Sở Thông tin và Truyền thông theo định kỳ 06 tháng, năm hoặc đột xuất.
Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc, các ngành, địa phương kịp thời phản
ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.