ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
12/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 20 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Giao Văn phòng
UBND tỉnh tổ chức triển khai, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo tình
hình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định tại
Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký;
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức theo ngành đóng trên địa
bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh uỷ, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trang Website tỉnh;
- Các P/VP UBND tỉnh;
- Các phòng chuyên môn/VP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2011/QĐ-UBND ngày 20 /6/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế
này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là các quy định
hành chính) liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân
dân, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp
luật thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Quy chế
này không quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này
được áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Cơ quan
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính;
2. Cá nhân, tổ
chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ
pháp luật và đảm bảo quyền được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của
cá nhân, tổ chức.
2. Công khai,
minh bạch về thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo
quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng thẩm quyền quy định.
4. Thủ tục tiếp
nhận đơn giản, thuận tiện.
5. Quy trình
tiếp nhận, xử lý cụ thể, rõ ràng, thống nhất và bảo đảm sự phối hợp xử lý phản
ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ
YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến nghị
Nội dung phản
ánh, kiến nghị thuộc một trong những nội dung sau:
1. Những vướng
mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Sự không
phù hợp của quy định hành chính với thực tế.
3. Sự không đồng
bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.
4. Quy định
hành chính không hợp pháp.
5. Quy định
hành chính trái với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
6. Những vấn
đề khác liên quan đến quy định hành chính.
7. Đề xuất
phương án xử lý những phản ánh quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều
này.
8. Đề xuất,
sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh và đời sống của nhân dân.
Điều 5. Hình thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thông qua một trong
các hình thức sau:
1. Văn bản.
2. Phản ánh
trực tiếp.
3. Phiếu lấy
ý kiến.
Điều 6. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối
với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản:
a) Cá nhân, tổ
chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một (hoặc nhiều) các cách
thức sau:
- Trực tiếp
chuyển đến cơ quan tiếp nhận.
- Thông qua dịch
vụ bưu chính.
- Gửi thông
điệp qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử).
b) Chỉ sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thể hiện
rõ nội dung cần phản ánh, kiến nghị.
d) Ghi rõ
tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân,
tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Yêu cầu đối
với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại hoặc trực tiếp:
a) Chỉ thực
hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp
nhận đã công bố công khai hoặc phản ánh, kiến nghị trực tiếp với cơ quan tiếp
nhận.
b) Chỉ sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thông báo
tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân,
tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
d) Trình bày
rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
đ) Cán bộ,
công chức tiếp nhận phải thể hiện (ghi chép, in ấn…) trung thực nội dung phản
ánh, kiến nghị bằng văn bản.
3. Yêu cầu đối
với phản ánh, kiến nghị bằng phiếu lấy ý kiến.
a) Chỉ áp dụng
đối với cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về các
quy định hành chính cụ thể.
b) Việc gửi
phiếu lấy ý kiến đến cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một trong những hình
thức sau:
- Gửi công
văn lấy ý kiến.
- Lấy ý kiến
thông qua phương tiện thông tin đại chúng.
- Gửi thông
điệp qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử).
c) Sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Nội dung
phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ nội dung cần lấy ý kiến.
Chương III
TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 7. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng
UBND tỉnh giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ
tịch UBND tỉnh.
2. Đối với
hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua phiếu lấy ý kiến: Cơ quan hành chính
nhà nước nào gửi phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị
1. Có quyền
phản ánh, kiến nghị với cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính.
2. Có quyền
yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
3. Trình bày
nội dung phản ánh, kiến nghị với cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng,
trung thực và có căn cứ.
4. Phản ánh,
kiến nghị theo đúng hình thức, yêu cầu quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế
này.
5. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về thông tin phản ánh, kiến nghị nếu phản ánh, kiến nghị
không đúng sự thật, thiếu khách quan, vì mục đích vụ lợi, gây ảnh hưởng xấu đến
hoạt động công vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Bố trí cán
bộ, công chức có trình độ kiến thức về các lĩnh vực quản lý nhà nước, có năng lực
nghiên cứu, tổng hợp và kỹ năng giao tiếp để thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị theo chế độ kiêm nhiệm và thuộc biên chế của cơ quan tiếp nhận.
2. Lắp đặt số
điện thoại, kết nối mạng máy tính điện tử hoặc thiếp lập Website, địa chỉ email
dành cho việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Công bố,
công khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại, các địa chỉ thư tín, Website.
4. Tổ chức việc
tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này.
5. Xây dựng,
quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
6. Thực hiện
việc công khai kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn
cho cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Thực hiện
quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 11 của Quy chế
này.
3. Không chậm
trễ hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức.
Điều 11. Quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cơ quan hành chính nhà nước
1. Đối với phản
ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành
chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không
đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức,
cơ quan hành chính có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý theo trình tự sau:
Các
bước
|
Trách
nhiệm
|
Nội
dung công việc
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Cơ quan,
đơn vị tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
(Văn phòng
UBND tỉnh)
|
- Tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
- Chuyển đến
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh giao Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính nghiên cứu, phân loại các phản ánh kiến nghị:
+ Phản ánh,
kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận thì tiến hành xử lý và
trả lời các phản ánh, kiến nghị theo quy định tại bước 3.
+ Phản ánh,
kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận thì xác định rõ
và chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến
nghị theo quy định.
- Chánh Văn
phòng UBND ký thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị chức năng
xử lý phản ánh, kiến nghị (trong trường hợp phản ánh, kiến nghị không thuộc
thẩm quyền xử lý của Văn phòng UBND tỉnh).
- Lưu hồ sơ
về các phản ánh, kiến nghị theo quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ.
|
03 ngày làm
việc
|
2
|
Cơ quan,
đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị
|
- Tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị từ Văn phòng UBND tỉnh;
- Chuyển đến
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét.
|
03 ngày làm
việc
|
3
|
Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị.
|
- Xem xét
tính chất và mức độ về hành vi của cán bộ, công chức, viên chức.
- Căn cứ
vào các quy định của pháp luật về Cán bộ, công chức, viên chức, các quy định
về trách nhiệm của người đứng đầu để áp dụng các hình thức xử lý phù hợp với
tính chất, mức độ của các hành vi này.
- Họp Hội đồng
kỷ luật và quyết định phương án xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức,
viên chức.
- Trong trường
hợp nếu không thống nhất phương án xử lý về hành vi vi phạm của cán bộ, công
chức, viên chức thì báo cáo, trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan có thẩm
quyền cao hơn để xử lý.
|
10 ngày làm
việc (trường hợp phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan thì 20 ngày làm việc)
|
4
|
Cơ quan,
đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị.
|
Công bố
công khai, thông báo kết quả xử lý hành vi của cán bộ, công chức đến cá nhân,
tổ chức và UBND tỉnh theo một (hoặc nhiều) hình thức sau:
- Thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Gửi Công
văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
- Gửi Công
văn báo cáo kết quả cho UBND tỉnh.
- Đăng tải
trên Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan, đơn vị.
- Các hình
thức khác.
|
03 ngày
(trường hợp còn có kháng nghị thì 15 ngày)
|
5
|
Cơ quan,
đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị.
|
Thực hiện
lưu trữ hồ sơ về xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật về Văn
thư - Lưu trữ.
|
01 ngày làm
việc
|
2. Đối với phản
ánh, kiến nghị về nội dung các quy định hành chính; cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý phải tuân thủ quy trình sau:
Các
bước
|
Trách
nhiệm
|
Nội
dung công việc
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Cơ quan,
đơn vị tiếp nhận phản ánh, kiến nghị (Văn phòng UBND tỉnh)
|
- Hướng dẫn
cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo nội dung, hình thức và
yêu cầu về phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Quy chế
này.
- Tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị, vào sổ tiếp nhận và làm thủ tục tiếp nhận đối với các
trường hợp tổ chức, cá nhân chuyển trực tiếp văn bản phản ánh, kiến nghị (hoặc
có yêu cầu làm thủ tục tiếp nhận của ngành bưu chính đối với các trường hợp
cá nhân, tổ chức chuyển văn bản phản ánh bằng đường bưu điện).
- Chuyển phản
ánh, kiến nghị đến Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh giao
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản
ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:
+ Phản ánh,
kiến nghị tiếp nhận không đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 của Quy chế
này.
+ Phản ánh,
kiến nghị quy định tại Điều 4 của Quy chế này thuộc thẩm quyền xử lý của cơ
quan tiếp nhận (Văn phòng UBND tỉnh) thì đề ra phương án xử lý và trả lời các
phản ánh, kiến nghị theo thời gian quy định.
+ Phản ánh,
kiến nghị quy định tại Điều 4 của Quy chế này không thuộc thẩm quyền xử lý của
cơ quan tiếp nhận, phòng Kiểm soát thủ tục hành chính phải nghiên cứu, dự thảo
văn bản trình Chánh Văn phòng UBND ký thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh để giao
cho các cơ quan chức năng xử lý .
- Lưu giữ hồ
sơ phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn
thư, lưu trữ.
|
05 ngày làm
việc
|
2
|
Cơ quan,
đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị.
|
- Tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị từ Văn phòng UBND tỉnh.
- Chuyển phản
ánh, kiến nghị đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét.
- Làm việc
trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị (nếu xét thấy cần thiết)
để làm rõ các nội dung phản ánh, kiến nghị.
|
03 ngày làm
việc ( trường hợp phải làm việc với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
thì 07 ngày làm việc)
|
3
|
Cơ quan,
đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị
|
- Phân loại
phản ánh, kiến nghị thành các loại như sau:
+ Phản ánh
kiến nghị không đủ cơ sở xem xét, xử lý;
+ Phản ánh,
kiến nghị chưa đủ cơ sở để xem xét, xử lý và cần tiếp tục nghiên cứu.
+ Phản ánh,
kiến nghị đủ cơ sở để xem xét thì tiến hành nghiên cứu, đề xuất hình thức xử
lý các phản ánh, kiến nghị.
- Nghiên cứu,
xem xét quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:
+ Sự cần
thiết;
+ Tính hợp
lý, hợp pháp;
+ Tính đơn
giản, dễ hiểu;
+ Tính khả
thi;
+ Sự thống
nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác;
+ Sự phù hợp
với các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
- Tham mưu
các phương án xử lý phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở.
- Dự thảo
văn bản chuyển/ thông báo/quyết định xử lý phản ánh, kiến nghị.
|
20 ngày làm
việc (không quá 30 ngày đối với các trường hợp phức tạp và liên quan đến nhiều
cơ quan, đơn vị).
|
4
|
Cơ quan,
đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị
|
Tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định xử lý các phản ánh, kiến nghị đủ cơ sở để xem xét với
các hình thức sau:
- Sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.
- Kiến nghị
tới cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ
quy định hành chính không phù hợp.
- Ban hành
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định
hành chính mới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản
lý nhà nước tại địa phương.
- Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị ký văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh
dự thảo Văn bản chuyển/ Thông báo/Quyết định xử lý phản ánh, kiến nghị thông
qua phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng UBND tỉnh.
|
10 ngày làm
việc
|
5
|
Văn phòng
UBND tỉnh
|
Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính, kiểm soát dự thảo, thông qua Chánh Văn phòng UBND ký
duyệt, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Văn bản chuyển/ Thông báo/Quyết định
xử lý…
|
|
6
|
Cơ quan,
đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị/ Văn phòng UBND tỉnh
|
Công khai kết
quả xử lý các phản ánh, kiến nghị theo một (hoặc nhiều) hình thức sau:
- Thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Gửi Công
văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
- Đăng tải
trên Trang thông tin điện tử (website) của tỉnh.
- Các hình
thức khác.
|
03 ngày làm
việc
|
7
|
Cơ quan,
đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị/ Văn phòng UBND tỉnh
|
Thực hiện
lưu trữ hồ sơ về xử lý phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của
pháp luật về văn thư, lưu trữ.
|
01 ngày làm
việc
|
3. Đối với
các phản ánh, kiến nghị thực hiện thông qua phiếu lấy ý kiến thì cơ quan hành
chính nhà nước phải tuân thủ theo quy trình sau:
a) Xác định nội
dung cần lấy ý kiến và đối tượng cần lấy ý kiến về quy định hành chính.
b) Lập phiếu
lấy ý kiến.
c) Gửi đến tổ
chức, cá nhân cần lấy ý kiến theo các yêu cầu tại Điểm a, Khoản 3, Điều 6 của
Quy chế này.
d) Theo dõi
và đôn đốc các tổ chức, cá nhân trả lời theo hạn định.
đ) Vào sổ tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị khi nhận được các ý kiến trả lời.
e) Tập hợp,
nghiên cứu, đánh giá và phân loại các ý kiến.
h) Quyết định
xử lý phản ánh, kiến nghị theo thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị đến cấp
có thẩm quyền xử lý.
g) Lưu giữ hồ
sơ về phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn
thư lưu trữ.
Điều 12. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh trong xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Đối với
các vướng mắc cụ thể do thực hiện các quy định hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của cán bộ, công chức, tiến hành xử lý theo thẩm quyền, đề xuất
cấp trên xử lý hoặc chỉ đạo các cơ quan hành chính thuộc quyền quản lý, xem
xét, xử lý theo Khoản 1, Điều 11 của Quy chế này.
2. Đối với
các phản ánh, kiến nghị về Quy định hành chính:
a) Chỉ đạo việc
xem xét, nghiên cứu, đánh giá phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Khoản 2, Điều
11 của Quy chế này.
b) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban
hành mới hoặc đình chỉ thực hiện các quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết
định của cơ quan này.
c) Kiến nghị
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trực tiếp sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban
hành mới các quy định hành chính thuộc thẩm quyền.
d) Đề nghị Thủ
tướng Chính phủ:
- Bãi bỏ hoặc
đình chỉ thực hiện các quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của bộ,
cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, ban hành mới quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
- Xem xét, đề
nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
ban hành mới các quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ
quan này.
3. Tổ chức
lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng dữ liệu điện tử về phản ánh kiến nghị và kết
quả xử lý.
4. Công khai
kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc,
kiểm tra và kịp thời có biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 13. Trách nhiệm của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh
1. Hướng dẫn
cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định của Quy chế này.
2. Công khai
địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại cơ quan, đơn vị mình và tại các đơn vị trực thuộc có giải quyết
thủ tục hành chính.
3. Tiến hành
xử lý phản ánh, kiến nghị trong phạm vi thẩm quyền do cơ quan tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị của cấp mình và cấp có thẩm quyền chuyển đến.
4. Báo cáo
tình hình và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính cho Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 14. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí
phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành
chính nhà nước được ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi ngân sách thường
xuyên của các cơ quan này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý, Chủ tịch UBND
tỉnh chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của các cơ quan này.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ
hàng quý (trước ngày 15 của tháng thứ 3) Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về
tình hình và kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của mình hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Chủ tịch UBND tỉnh;
2. Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh,
định kỳ hàng quý có trách nhiệm thực hiện công khai thông tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng về kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc
phạm vi quản lý của mình.
3. Văn phòng
UBND tỉnh định kỳ hàng quý tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ KỶ
LUẬT
Điều 16. Khen thưởng
1. Cá nhân, tổ
chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực,
giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ những quy
định hành chính không phù hợp thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
Cơ quan tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất hình thức khen thưởng
cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ,
công chức, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan tổ
chức theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị theo Quy chế này hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 17. Xử lý, kỷ luật
Cán bộ, công
chức, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, các cơ quan tổ chức
theo ngành đóng trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc
không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Quy chế này thì phải chịu
trách nhiệm và chịu các hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này;
2. Báo Hà
Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm thường xuyên thông tin,
tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính theo Quy chế này;
3. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, xây dựng hộp thư góp ý
về hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Kênh truyền hình tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hay cần thiết sửa đổi, bổ sung, các
cấp, các ngành kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề
xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.