QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH SƠN LA
UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2006 của Chính phủ, về việc tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Bộ Nội vụ, về việc hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Kiểm lâm ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 539/TTr-SNV ngày 04 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Chi cục Kiểm lâm là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý trong lĩnh vực quản
lý bảo vệ rừng, bảo đảm việc thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của
Cục Kiểm lâm.
Chi cục Kiểm
lâm tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, có kinh phí hoạt động và được mở tài
khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Chi cục Kiểm lâm tỉnh thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006
của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Kiểm lâm tỉnh và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về bảo vệ rừng và đảm bảo chấp
hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng tên địa bàn toàn tỉnh.
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm,
hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và sử
dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực
lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời
ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong
những tình huống cần thiết và cấp bách;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ,
chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn toàn tỉnh;
đ) Đề xuất với cấp có thẩm quyền những chủ
trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng
trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng trên địa bàn
toàn tỉnh.
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp
chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến
rừng và đất lâm nghiệp;
b) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng
lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và
đất lâm nghiệp; phối hợp với Chi cục Bảo vệ thực vật tham gia phòng, trừ sâu
bệnh hại rừng;
c) Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ trên
địa bàn; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý;
d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối
với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của
cộng đồng dân cư trên địa bàn.
3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
a) Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các ngành trong
việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa
bàn;
b) Chỉ đạo và
tổ chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực
lượng kiểm lâm địa phương và trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý
khai thác và sử dụng lâm sản theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy
định của pháp luật;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng
khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
5. Xây dựng
lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm.
a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực
thuộc theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức công
tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm
và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương;
c) Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang
thiết bị chuyên dùng của Kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong hoạt động của kiểm lâm địa phương.
7. Quản lý tổ chức cán bộ, biên chế, kinh phí,
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức Kiểm lâm địa phương theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp
hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Cục Kiểm lâm.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm
nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1013/QĐ-TC ngày 09
tháng 10 năm 1995 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sắp xếp lại hệ thống ngành
kiểm lâm trong tỉnh và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 4. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Nội
vụ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.