ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2001/QĐ-UB
|
Bình
Phước, ngày 27 tháng 02 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA KIỂM LÂM PHỤ TRÁCH ĐỊA
BÀN TRONG TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số
245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm
quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
59/QĐ-UB, ngày 05/04/1999 của UBND tỉnh Bình Phước vận dụng thực hiện Quyết định
số 245/1998/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 105/2000/QĐ-BNN-KL
ngày 17/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNN về nhiệm vụ công chức
kiểm lâm phụ trách địa bàn;
Xét đề nghị của Chi cục Trưởng
Chi cục Kiểm lâm và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Bình Phước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này bàn “Quy chế làm việc của
Kiểm lâm phụ trách địa bàn trong tỉnh Bình Phước”.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3:
Các Ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức
chính quyền tỉnh, Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chủ tịch UBND các huyện, thị,
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Chủ tịch UBND các xã (thị trấn), Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA KIỂM LÂM PHỤ TRÁCH ĐỊA BÀN TRONG TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2001/QĐ-UB ngày 27-02-2001 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm trong tỉnh phải cử công chức kiểm
lâm thuộc đơn vị mình đến phụ trách địa bàn xã (thị trấn) có rừng và đất lâm
nghiệp trong phạm vi phụ trách của Hạt (dưới đây gọi chung là kiểm lâm địa
bàn).
Điều 2:
Chủ tịch UBND các xã (thị trấn) có rừng và đất lâm nghiệp
cùng với kiểm lâm địa bàn và các cơ quan có chức năng để thực hiện trách nhiệm
quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã.
Chương II
TIÊU CHUẨN, VAI TRÒ, NHIỆM
VỤ CỦA CÔNG CHỨC KIỂM LÂM ĐỊA BÀN
Điều 3:
Công chức kiểm lâm trên địa bàn cần phải đạt tiêu chuẩn
của ngạch công chức kiểm lâm viên, cụ thể như sau:
Về hiểu biết:
- Nắm được các chủ trương chính
sách của Đảng, của Nhà nước, của ngành lâm nghiệp có liên quan đến lĩnh vực kiểm
lâm.
- Nắm vững chức năng, nhiệm vụ
và nghiệp vụ công tác quản lý được giao.
- Biết tổ chức thực hiện các quy
trình nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng.
- Có kinh nghiêm kiểm tra, phát
hiện và đề xuất những biện pháp xử lý các vụ vi phạm.
- Có kiến thức về rừng, động vật
rừng và kỹ thuật lâm sinh.
- Biết tổ chức và vận động quần
chúng thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ rừng.
- Nắm vững các nguyên tắc, thủ tục
hành chính nghiệp vụ thông thường.
Về yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp trung học lâm nghiệp
trở lên.
- Được bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
lâm, hành chính lâm nghiệp và Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 4:
Vai trò, nhiệm vụ của công chức kiểm lâm địa bàn.
Vai trò của kiểm lâm địa
bàn:
- Công chức kiểm lâm địa bàn là
lực lượng nòng cốt giúp Chủ tịch UBND xã thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước
về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã.
- Công chức kiểm lâm địa bàn
giúp Hạt trưởng Hạt kiểm lâm thực hiện trách nhiệm kiểm tra, giám sát thi hành
pháp luật về quản lý bảo vệ rừng ở địa bàn.
Nhiệm vụ của công chức kiểm
lâm địa bàn:
1. Nắm tình hình và theo dõi diễn
biến rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công; kiểm tra việc sử dụng rừng,
đất lâm nghiệp của các chủ rừng trên địa bàn.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát
triển rừng; giúp Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng
và đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã
trong việc tổ chức, xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và đất
lâm nghiệp trên địa bàn, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được
phê duyệt.
4. Phối hợp với các cơ quan và tổ
chức đoàn thể xã hội có liên quan hướng dẫn cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng
và thực hiện quy chế bảo vệ rừng tại địa bàn.
5. Tuyên truyền phổ cập các quy
định của pháp luật về lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư, giúp Chủ tịch UBND xã
xây dựng các tổ chức quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng
trừ sâu bệnh hại rừng và hướng dẫn các tổ chức quần chúng bảo vệ rừng, họat động
có hiệu quả.
6. Tổ chức kiểm tra, phát hiện
và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển
rừng; xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền và giúp Chủ tịch UBND xã xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng theo quy định của
pháp luật.
7. Thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo và họp giao ban định kỳ theo quy định của Hạt trưởng Hạt kiểm lâm.
Chương III
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 5:
Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm đối với
công tác kiểm lâm địa bàn:
- Phối hợp với UBND huyện phổ biến
nội dung quyết định của Bộ Nông nghiệp & PTNT về nhiệm vụ của công chức kiểm
lâm địa bàn, quyết định của UBND tỉnh về quy chế làm việc của công chức kiểm
lâm địa bàn trong tỉnh và các quy định khác có liên quan đến Hạt trưởng Hạt kiểm
lâm và Chủ tịch UBND các xã có rừng và đất lâm nghịêp.
- Xây dựng phương án quản lý bảo
vệ rừng tổng quát toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức và hướng dẫn Hạt trưởng
các Hạt kiểm lâm tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết cho công tác của
công chức kiểm lâm địa bàn.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết công
tác kiểm lâm địa bàn toàn tỉnh để rút kinh nghiệm và tiếp tục chỉ đạo thực hiện.
- Thực hiện tốt các quy định hiện
hành của Nhà nước về bậc lương, khen thưởng, kỷ luật và trách nhiệm vật chất
v.v… đối với công chức kiểm lâm địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 6:
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các huyện đối với công tác
kiểm lâm địa bàn:
- Phối hợp với Chi cục kiểm lâm
xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng ở huyện, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt và
tổ chức thực hiện.
- Xét duyệt phương án quản lý bảo
vệ rừng của Chủ tịch UBND xã. Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện phương
án quản lý bảo vệ rừng của các xã trong huyện.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết công
tác quản lý rừng trong toàn huyện để rút kinh nghiệm và tiếp tục chỉ đạo thực
hiện.
- Thực hiện tốt các quy định hiện
hành của Nhà nước về khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch UBND xã trong trách
nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp ở xã.
Điều 7:
Trách nhiệm của Hạt trưởng Hạt kiểm lâm đối với công chức
kiểm lâm địa bàn:
- Phổ biến toàn văn và quán triệt
đến toàn thể công chức kiểm lâm trong Hạt kiểm lâm về Quyết định của Bộ Nông
nghiệp & PTNT về nhiệm vụ của công chức kiểm lâm địa bàn, quyết định của
UBND tỉnh về quy chế làm việc của công chức kiểm lâm địa bàn trong tỉnh và các
quy định khác có liên quan.
- Theo phương án quản lý bảo vệ
rừng tổng quát toàn tỉnh và phương án quản lý bảo vệ rừng ở huyện để xây dựng
phương án bố trí công chức kiểm lâm địa bàn và cùng với Chủ tịch UBND xã chỉ đạo
tổ chức thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng đã được UBND huyện phê duyệt.
- Tồ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cần
thiết cho công chức kiểm lâm địa bàn.
- Phối hợp với chủ rừng để nắm vững
số liệu về rừng, đất lâm nghiệp và hồ sơ giao đất lâm nghiệp, khoán bảo vệ rừng,
trồng rừng trên địa bàn phụ trách để tổ chức thực hiện phương án quản lý bảo vệ
rừng một cách có hiệu quả.
- Trang bị phương tiện đi lại,
vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị chuyên dùng, cấp phát nhiên liệu; giải quyết
chế độ tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp v.v… phục vụ cho hoạt động
công tác của công chức kiểm lâm địa bàn.
- Quản lý chặt chẽ chế độ làm việc
và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện vai trò, nhiệm vụ của công chức kiểm
lâm địa bàn thuộc quyền; thực hiện tốt các quy định hiện hành của Nhà nước về
chế độ làm việc, nghỉ ngơi, khen thưởng, kỷ luật và trách nhiệm vật chất v.v… đối
với công chức kiểm lâm địa bàn.
- Cùng với Chủ tịch UBND xã tổ
chức họp giao ban định kỳ với công chức kiểm lâm địa bàn về công tác kiểm lâm địa
bàn.
Điều 8:
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã đối với công chức kiểm
lâm địa bàn:
- Cùng với Hạt kiểm lâm xây dựng
phương án quản lý bảo vệ rừng ở xã, báo cáo UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
- Sử dụng tốt công chức kiểm lâm
địa bàn làm nòng cốt phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa
phương để thực hiện tốt trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp
trên địa bàn xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi để công chức kiểm lâm địa bàn hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
- Giám sát chặt chẽ và phản ánh
thường xuyên cho Hạt trưởng Hạt kiểm lâm về mọi mặt hoạt động của công chức kiểm
lâm địa bàn ở xã.
Điều 9:
Kinh phí để hỗ trợ cho hoạt động của kiểm lâm địa bàn và
thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng ở địa phương thực hiện theo Thông tư
liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 21/8/1998 của Liên Bộ Tài
chính – Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ
chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; Quyết
định số 04/2000/QĐ-UB ngày 14/01/2000 của UBND tỉnh Bình Phước quy định thực hiện
cụ thể ở tỉnh Bình Phước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10:
Bản quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Việc
sửa đổi bổ sung bản quy chế này do Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm và Trưởng
Ban Tổ chức chính quyền tỉnh đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.