ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
08 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ TIÊU CHÍ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; UBND CẤP HUYỆN; ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
876/QĐ-BNV ngày 10/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ
số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá xác định chỉ số
cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; nội dung, phương pháp đánh giá; xếp hạng,
khen thưởng, kinh phí thực hiện
1. Phạm vi điều chỉnh: Công tác
theo dõi, đánh giá kết quả triển khai thực hiện cải cách hành chính hàng năm của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ban Quản lý các khu công
nghiệp, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ban, ngành);
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Nội dung đánh giá
a) Sở, ban, ngành: Thực hiện
đánh giá theo Bảng 1 - Bộ tiêu chí đánh giá chỉ số cải cách hành chính của sở,
ban, ngành;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thực hiện đánh giá theo Bảng 2 - Bộ tiêu chí đánh giá chỉ số cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực
hiện đánh giá theo Bảng 3 - Bộ tiêu chí đánh giá chỉ số cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Phương pháp đánh giá
a) Thang điểm được tính là 100,
được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần trong Chỉ số cải
cách hành chính của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã.
b) Phương pháp đánh giá
- Bước 1: Tự đánh giá
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị mình gửi về
Sở Nội vụ (đối với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc gửi về Ủy
ban nhân dân huyện qua Phòng Nội vụ (đối với Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định.
Điểm các cơ quan, đơn vị tự đánh giá được gọi là “điểm tự đánh giá”.
- Bước 2: Đánh giá thông qua điều
tra xã hội học
Việc điều tra xã hội học được
tiến hành dựa trên việc lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ. Một số tiêu chí đánh giá qua điều tra xã hội học được thể hiện tại
cột “Ghi chú” và các dòng có chữ viết tắt “ĐTXHH” ở các Bảng đính kèm. Điểm này
được gọi là “Điểm điều tra xã hội học”.
- Bước 3: Thẩm định điểm tự
đánh giá của các cơ quan, đơn vị
Trên cơ sở báo cáo tự đánh giá
và các tài liệu kiểm chứng do các cơ quan, đơn vị cung cấp, Tổ công tác liên
ngành do Sở Nội vụ chủ trì tiến hành thẩm định đối với các sở, ban, ngành, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thẩm định đối với Uỷ
ban nhân dân cấp xã.
Điểm của các cơ quan, đơn vị đạt
được = Điểm thẩm định + Điểm điều tra xã hội học.
Riêng Thanh tra tỉnh thì tổng
điểm đạt được sẽ quy về thang điểm 100 để xác định chỉ số cải cách hành chính.
- Bước 4: Công bố kết quả xác định
chỉ số cải cách hành chính hàng năm
Trên cơ sở báo cáo của Tổ công
tác và kết quả điều tra xã hội học, Sở Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố Chỉ số cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
5. Xếp hạng, khen thưởng
a) Xếp hạng: Căn cứ vào điểm đạt
được, các cơ quan, đơn vị, địa phương sẽ được xếp hạng Chỉ số cải cách hành
chính hàng năm theo thứ tự từ cao xuống thấp. Trường hợp các cơ quan, đơn vị có
điểm số bằng nhau thì xếp đồng hạng.
b) Khen thưởng
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cải
cách hành chính, góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, khi tổng
kết chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo Quy chế thi đua, khen thưởng
của tỉnh.
- Khen thưởng của cơ quan, đơn
vị, địa phương: Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm khen
thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cải cách hành
chính theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm khen thưởng theo
thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã có Chỉ số cải cách hành chính cao.
6. Kinh phí thực hiện
Kinh phí triển khai xác định Chỉ
số cải cách hành chính được bố trí trong dự toán hằng năm của cơ quan, đơn vị,
địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành và theo quy định tại Thông tư
26/2019/TT-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo đảm công tác cải cách
hành chính nhà nước.
Điều 3.
Phân công trách nhiệm
1. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn cụ thể nội dung,
quy trình, thủ tục để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã tự chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của
các cơ quan, đơn vị;
b) Tổ chức tập huấn phương
pháp, kỹ năng cho các cơ quan, đơn vị để triển khai xác định Chỉ số cải cách
hành chính hàng năm;
c) Quyết định thành lập Tổ công
tác liên ngành tiến hành thẩm định, xác định, thống nhất kết quả tự đánh giá,
chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố chỉ số và kết quả xếp hạng chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh vào quý II hàng
năm.
đ) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ kết quả tự đánh giá chấm điểm chung để xác định Chỉ
số cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo cơ quan, đơn vị, địa phương khắc phục tồn tại hạn chế để nâng cao Chỉ số
cải cách hành chính của tỉnh hàng năm.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm
định dự toán kinh phí triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính trong tổng
dự toán kinh phí chi cho cải cách hành chính hàng năm;
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Bưu điện tỉnh
a) Phối hợp với Sở Nội vụ trong
điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức, xác định chỉ số
cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Chỉ đạo Bưu điện các huyện,
thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong điều tra xã hội
học đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức, xác định chỉ số cải cách hành
chính hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
4. Các sở, ban, ngành
a) Căn cứ hướng dẫn của Sở Nội
vụ, tiến hành xây dựng báo cáo tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành
chính hàng năm của cơ quan, đơn vị mình kèm tài liệu kiểm chứng về Sở Nội vụ;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ trong
việc điều tra xã hội học, thẩm định để xác định Chỉ số cải cách hành chính của
cơ quan, đơn vị;
c) Tổ chức quán triệt, khắc phục
những tồn tại, hạn chế để nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn
vị mình; khen thưởng theo thẩm quyền cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong thực hiện cải cách hành chính; xem xét, xử lý những tập thể, cá nhân chưa
làm tốt công tác cải cách hành chính hàng năm theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 4 Điều này và các nhiệm vụ sau đây:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã tiến hành tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính cấp xã hàng năm;
b) Thẩm định kết quả tự đánh
giá, chấm điểm của Ủy ban nhân dân cấp xã; công bố, xếp hạng Chỉ số cải cách
hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp,
báo cáo kết quả để Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban
nhân dân cấp xã khắc phục những tồn tại, hạn chế sau công bố Chỉ số cải cách
hành chính hàng năm. Khen thưởng cho Ủy ban nhân dân cấp xã có thành tích cao
trong công tác cải cách hành chính, xem xét xử lý đối với Ủy ban nhân dân cấp
xã chưa làm tốt công tác cải cách hành chính hàng năm.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 12/01/2022 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về ban hành bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá xác định chỉ
số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ
ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Ðiều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, VP2, VP7.
MT01/2023/VP7- CCHC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|