ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1169/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 22 tháng 9
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh về việc thành lập
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 69/TTr-VPUBND ngày 22 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành của tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn có thủ tục hành chính
thực hiện tại Trung tâm, Giám đốc Trung tâm, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Lãnh đạo HĐND, UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo Ninh Bình, Đài PTTH tỉnh;
- Các VP, đơn vị thuộc VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTPVHCC.
QP_PVHCC_01QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH NINH
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1169/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chế độ và nguyên tắc làm việc, nhiệm
vụ, quyền hạn của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi
tắt là Trung tâm); phạm vi tiếp nhận và quy trình giải quyết thủ tục hành chính
(TTHC) tại Trung tâm; quyền lợi, trách nhiệm các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc giải quyết các TTHC tại Trung tâm.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Trung tâm, cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động làm việc tại Trung tâm.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các
cơ quan của Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết TTHC tại Trung tâm (sau đây gọi
chung là các sở, ngành).
3. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
có yêu cầu thực hiện TTHC tại Trung tâm (sau đây gọi chung là tổ chức, cá
nhân).
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích, Ngân hàng thương mại được lựa chọn cung cấp dịch vụ thu phí, lệ
phí; doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện TTHC theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc làm việc
1. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức
và cơ quan có thẩm quyền; không làm phát sinh chi phí thực
hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật.
2. Trung tâm là đầu mối để các sở,
ngành bố trí công chức, viên chức đến thực hiện tư vấn, hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả TTHC theo nguyên tắc lấy tổ chức, cá nhân là trung
tâm phục vụ. Trung tâm không thay mặt cơ quan, đơn vị để giải
quyết TTHC của tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm giải quyết TTHC kịp thời,
nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công khai, minh bạch và có sự phối hợp
chặt chẽ, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền, cá nhân, đơn vị
với Trung tâm.
4. Cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải
quyết TTHC trong danh mục TTHC đã quy định thực hiện tại Trung tâm chỉ đến làm
việc tại một địa chỉ là Trung tâm để được giải quyết các
TTHC; các sở, ngành không được tiếp nhận hồ sơ TTHC tại cơ quan mình đối với
các thủ tục đã quy định tiếp nhận tại Trung tâm.
5. Quá trình tiếp nhận, giải quyết
TTHC phải được theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và thông tin, báo cáo kịp
thời, đầy đủ, chính xác trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông, chuyển đổi số, đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin và có sự tham gia góp ý của tổ chức, cá nhân.
6. Nâng cao vai trò, trách nhiệm người
đứng đầu từng sở, ngành trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ tại Trung
tâm, nêu cao tính tiên phong, gương mẫu của từng cán bộ, công chức, viên chức
làm việc tại Trung tâm.
Điều 4. Chế độ
làm việc
1. Việc quản lý, điều hành công việc
hàng ngày của Trung tâm thực hiện theo chế độ thủ trưởng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên làm việc tại Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao,
chấp hành nội quy, quy chế, quy tắc ứng xử trong giao tiếp của Trung tâm và quy
định của pháp luật.
3. Đối với các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Trung tâm, Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh và trước pháp luật về nội dung, thể thức văn
bản.
4. Đối với các văn bản tham mưu của
Trung tâm, Lãnh đạo Trung tâm theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách
nhiệm về ý kiến thẩm định, đề xuất đối với nội dung, thể thức của dự thảo văn bản trình Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, trình UBND tỉnh.
5. Các chuyên viên, nhân viên hành
chính, văn thư, có trách nhiệm thực hiện việc đánh máy, in sao, đóng dấu, phát
hành văn bản và công tác quản lý lưu trữ văn bản, hồ sơ tài liệu liên quan theo
Quy chế làm việc của Văn phòng UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về những công việc
của mình
6. Thủ trưởng các sở, ngành tạo mọi
điều kiện cho công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm được tham
gia sinh hoạt đảng, đoàn thể, họp, giao ban công việc; đảm
bảo các chế độ chính sách theo quy định.
Điều 5. Thời gian
làm việc
1. Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết TTHC vào tất cả các ngày làm việc, từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần
(trừ ngày nghỉ theo quy định).
2. Thời gian tiếp nhận, trả kết quả
giải quyết TTHC thực hiện tại Trung tâm là thời gian làm việc do cấp thẩm quyền
quy định (không kể ngày nghỉ theo quy định).
3. Trung tâm thực hiện bố trí người
làm việc để tiếp nhận, trả kết quả giải quyết đối với một số TTHC có tần suất
phát sinh hồ sơ lớn, thường xuyên trong ngày thứ bảy hàng tuần theo quy định của
UBND tỉnh.
4. Thời gian giải quyết TTHC là thời
gian do pháp luật quy định và được tính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
Điều 6. Vị trí,
chức năng
1. Trung tâm là đơn vị hành chính đặc
thù thuộc Văn phòng UBND tỉnh, có con dấu, tài khoản riêng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trung tâm chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; quản lý, điều hành trực tiếp của Văn
phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trung tâm có chức năng là đầu mối
để các sở, ngành bố trí công chức, viên chức đến thực hiện việc hướng dẫn, tiếp
nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết
quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định; phối hợp tham mưu, đề
xuất triển khai các giải pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân, doanh nghiệp, cải cách
hành chính, hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới
Chính quyền số.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trung tâm
1. Nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản
1 Điều 8 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (gọi tắt là Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP).
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, Trung
tâm thực hiện các nhiệm vụ:
a) Theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại Trung tâm thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ; giám sát,
xử lý việc tiếp nhận, giải quyết TTHC và việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, viên chức tại Trung tâm theo quy định.
b) Chủ trì kiểm soát, giám sát, đôn đốc
việc tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết các TTHC của các sở, ngành tại
Trung tâm và trên môi trường điện tử; phối hợp với các cơ quan liên quan theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC
tại các Trung tâm Hành chính công cấp huyện.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan để nghiên cứu các quy định của Nhà nước về cải cách TTHC, xây dựng
Chính quyền điện tử, chuyển đối số, tổng hợp, đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, thay
thế, bổ sung danh mục, quy trình và các nội dung liên quan khác trong việc giải
quyết TTHC thực hiện tại Trung tâm.
d) Phối hợp trong công tác đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị được cử về
làm việc tại Trung tâm.
đ) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC và các nội dung khác có liên
quan đối với Trung tâm, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả TTHC cấp huyện.
e) Thực hiện thống kê, thông tin, báo
cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo đột xuất với UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
f) Tham mưu trình Chánh Văn phòng
UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện Bộ quy tắc ứng xử cơ bản của công chức,
viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giao theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
tình hình thực tế địa phương và theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
Thực hiện quyền hạn theo quy định tại
Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Ngoài các quyền hạn nêu trên, Trung
tâm thực hiện các quyền hạn sau:
a) Kiểm tra, làm rõ nguyên nhân, đề
xuất biện pháp xử lý đối với các trường hợp giải quyết hồ sơ quá hạn so với quy
định.
b) Từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề
nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị cử người thay cán bộ, công chức, viên
chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế
văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành
vi vi phạm pháp luật khác.
c) Chủ động đề nghị các sở, ngành cử
cán bộ, công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm cán bộ, công
chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC có biến động
tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được
vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
d) Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở
vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh.
đ) Thực hiện các quyền hạn khác được
UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Cơ cấu tổ
chức
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày
05/01/2019 của UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Ninh Bình.
Điều 9. Cơ sở vật
chất và trang thiết bị làm việc
1. Trung tâm bố trí khu vực cung cấp
thông tin, TTHC; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy
tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết, máy
tính có kết nối mạng dành cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch, thực hiện dịch vụ
công trực tuyến; lắp đặt camera theo dõi toàn bộ khu vực làm việc của Trung tâm
có kết nối với cơ quan nhà nước cấp trên và trong toàn hệ thống; phần mềm quản
lý, điều hành hoạt động của Trung tâm; bố trí khu vực đặt các trang thiết bị:
máy lấy số xếp hàng tự động kết nối tới Hệ thống thông tin
một cửa điện tử; các màn hình cảm ứng phục vụ tổ chức, cá nhân tra cứu thông
tin, TTHC, tra cứu kết quả giải quyết TTHC; bố trí khu vực cung cấp dịch vụ
theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo cơ sở
vật chất, trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Trung tâm
theo quy định.
Điều 10. Ứng dụng
công nghệ thông tin
1. Các sở, ngành chịu trách nhiệm thường
xuyên rà soát và kịp thời xây dựng, bổ sung quy trình giải quyết TTHC để cập nhật
lên Cổng Dịch vụ công, hệ thống Một cửa điện tử của tỉnh (gọi tắt là Cổng dịch
vụ công của tỉnh), đảm bảo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
TTHC theo quy định tại Chương IV Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Trung tâm bố trí công chức, viên
chức hỗ trợ kỹ thuật, phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ, Sở Thông tin và
Truyền thông duy trì, nâng cấp Cổng Dịch vụ công của tỉnh, hạ tầng công nghệ
thông tin bảo đảm tính thống nhất và khả năng tích hợp,
trao đổi dữ liệu về TTHC, hồ sơ giải quyết TTHC với cơ sở dữ liệu quốc gia về
TTHC và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 11. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí hoạt động của Trung tâm
được bảo đảm từ nguồn ngân sách tỉnh cấp hàng năm qua Văn phòng UBND tỉnh và
kinh phí được trích từ việc thu phí, lệ phí liên quan đến hoạt động giải quyết
TTHC theo quy định của pháp luật về việc thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí.
2. Trung tâm được sử dụng các nguồn
thu hợp pháp khác từ việc thực hiện các hoạt động dịch vụ có liên quan đến việc
giải quyết TTHC khi được cá nhân, tổ chức yêu cầu và được
cơ quan có thẩm quyền thông qua, không trái với quy định của pháp luật.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm
a) Chỉ đạo toàn diện các hoạt động của
Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh
và trước pháp luật về hoạt động Trung tâm.
b) Quản lý, phân công, điều hành công
việc của công chức thuộc Trung tâm trong giờ làm việc.
c) Ký các loại văn bản liên quan hoạt
động của Trung tâm theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản
nêu trên.
d) Được thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh
ký văn bản đôn đốc các cơ quan chức năng và đơn vị có liên quan đến giải quyết
các TTHC để đảm bảo thời gian theo quy định; báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết thủ tục
không đảm bảo thời gian quy định.
đ) Chủ trì việc họp, giao ban công việc
của Trung tâm theo Quy chế này và Quy chế làm việc của Văn phòng UBND tỉnh; tổng
hợp, báo cáo tình hình giải quyết công việc của Trung tâm theo quy định;
e) Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh các biện pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số, đẩy mạnh cải cách TTHC để nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
f) Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất khi
có yêu cầu của UBND tỉnh, tổ chức làm việc với lãnh đạo các Sở, ban, ngành để
trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm; tình
hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính và tham gia vận hành các hệ
thống tại Trung tâm.
g) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ
xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên chức,
nhân viên làm việc tại Trung tâm; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cử người thay công chức, viên chức vi phạm
kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công
sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm
pháp luật khác. Nhận xét, đánh giá và đề nghị cấp thẩm quyền bình xét thi đua,
xếp loại công chức, viên chức hàng năm và thực hiện khen thưởng, động viên công
chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm.
h) Chủ động đề nghị với người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng,
giảm công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục
hành chính có biến động tăng, giảm hoặc quá ít hoặc trường hợp công chức, viên
chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
i) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá
nhân, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm.
j) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa
cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, người lao động, tổ chức,
cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại trụ sở Trung tâm.
k) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về
việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý
tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật;
bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành
chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành
chính.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giao theo chỉ đạo của UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
2. Phó Giám đốc Trung tâm
a) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
Trung tâm phụ trách, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
khoản 1 Điều này và một số mặt công tác khác của Trung tâm; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Trung tâm và Chánh Văn phòng UBND tỉnh về nhiệm vụ được phân
công.
b) Chủ động giải quyết công việc
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Nếu có vấn đề vướng mắc liên quan
tới lĩnh vực khác phải chủ động xin ý kiến Giám đốc để giải
quyết kịp thời
c) Được ủy quyền điều hành hoạt động
Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt và chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình.
d) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Giám đốc Trung tâm.
Chương III
PHẠM VI TIẾP NHẬN
VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 13. Phạm vi
tiếp nhận TTHC
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh tiếp nhận hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết
của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, những TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ
thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, những TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của UBND cấp huyện được giao tiếp
nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, trừ TTHC thuộc các trường hợp
quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Đối với những TTHC đặc thù được Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định cho phép không thực hiện tiếp nhận tại Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh thì sở, ngành cấp tỉnh được tiếp nhận tại đơn vị, nhưng
phải cập nhật vào Cổng dịch vụ công của tỉnh và phải áp dụng
quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết tương tự
như quy định của Quy chế này.
Điều 14. Các
hình thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh;
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của
tỉnh.
4. Trực tuyến trên Cổng dịch vụ công
quốc gia đối với các TTHC theo quy định.
Điều 15. Hướng dẫn
kê khai, đăng ký giải quyết TTHC
1. Công chức, viên chức tại Trung tâm
hướng dẫn các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp
khi giải quyết TTHC theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
2. Công chức, viên chức Trung tâm hỗ
trợ tổ chức, cá nhân thực hiện tạo tài khoản sử dụng trên Cổng dịch vụ công của
tỉnh khi đến nộp hồ sơ tại Trung tâm.
Điều 16. Tiếp nhận
hồ sơ
1. Công chức, viên chức tiếp nhận hồ
sơ TTHC thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Các hồ sơ TTHC do tổ chức, cá nhân
gửi đến địa chỉ của các sở, ngành thì sở, ngành nhận được có trách nhiệm chuyển
cho Trung tâm trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
3. Đối với các TTHC đang được tiếp nhận,
xử lý trực tiếp trên phần mềm chuyên ngành do Bộ, ngành cung cấp thì bước tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả phải được cập nhật trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
Các sở, ngành có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm để kết
nối, liên thông giữa Cổng dịch vụ công của tỉnh với các phần
mềm chuyên ngành do Bộ, ngành cung cấp để đảm bảo thuận tiện và trao đổi, truy xuất dữ liệu.
Điều 17. Chuyển
hồ sơ cho cơ quan giải quyết TTHC
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính theo quy định tại Điều 16 Quy chế này, cán bộ, công chức, viên chức
tiếp nhận chuyển hồ sơ đến sở, ngành có thẩm quyền giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được
tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến sở, ngành có thẩm quyền giải quyết
thông trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
2. Chuyển ngay hồ sơ TTHC tiếp nhận
trực tiếp đã được số hóa, nhập đầy đủ dữ liệu điện tử hồ sơ và ký số xác nhận
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả mẫu điện tử đến sở, ngành có thẩm quyền
giải quyết thông trên Cổng dịch vụ công của tỉnh. Việc số
hóa toàn bộ hoặc từng phần hồ sơ TTHC phải được thể hiện đầy
đủ trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả mẫu điện tử.
3. Thực hiện chuyển hồ sơ tiếp nhận
trực tiếp trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày
làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày. Việc chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết được thực hiện bằng
cách chuyển trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính
công ích nhưng phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và trả lại hồ sơ khi phát hiện hồ sơ không hợp lệ, đầy
đủ. Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung
tâm, Thủ trưởng sở, ngành có thẩm quyền giải quyết TTHC khi để xảy ra trường hợp
hồ sơ không hợp lệ, đầy đủ thành phần.
Điều 18. Giải
quyết hồ sơ TTHC
1. Giải quyết hồ sơ TTHC được thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết TTHC tổ chức thực hiện toàn bộ quy trình: tiếp nhận, thẩm định,
giải quyết, phê duyệt và trả kết quả hồ sơ TTHC trên Cổng dịch vụ công và hệ thống
một cửa điện tử của tỉnh theo quy định của Nghị định 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và theo lộ
trình, quy định của UBND tỉnh.
Điều 19. Chuyển
kết quả giải quyết về Trung tâm
1. Kết quả giải quyết TTHC phải được
cơ quan có thẩm quyền giải quyết ký số, cập nhật trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
2. Cơ quan giải quyết TTHC chuyển kết
quả giải quyết hồ sơ bản ký số và bản đóng dấu về Trung tâm chậm nhất trước 2 giờ so với giờ hẹn trả ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả.
3. Việc chuyển kết quả giải quyết
TTHC bản có đóng dấu và hồ sơ liên quan (nếu có) về Trung tâm được thực hiện bằng
cách chuyển trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích nhưng phải bảo
đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
Điều 20. Trả hồ
sơ, kết quả giải quyết TTHC
1. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC
thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Việc chuyển đổi hồ sơ, kết quả giải
quyết TTHC bản điện tử ra văn bản giấy thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ và theo lộ trình, quy định của
UBND tỉnh.
3. Đối với những TTHC theo quy định
phải thu phí, lệ phí: Cá nhân, tổ chức nhận kết quả giải quyết hồ sơ và nộp đầy
đủ phí, lệ phí theo quy định tương ứng với mã hồ sơ tại Trung tâm. Trường hợp cá
nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả,
thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính.
4. Trường hợp TTHC có quy định phải
trả kết quả giải quyết ngay tại chỗ sau khi nộp hồ sơ, nếu hồ sơ đã đầy đủ,
chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận
không phải lập Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trực tiếp hoặc phối hợp
thẩm định, trình người có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết cho tổ
chức, cá nhân, đồng thời thực hiện cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào
phần mềm quản lý. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu phải có phiếu
tiếp nhận và trả kết quả thì công chức, viên chức phải cung cấp cho người nộp hồ
sơ.
Điều 21. Xử lý hồ
sơ quá hạn
1. Đối với hồ sơ quá hạn do việc giải
quyết của các sở, ngành: Thủ trưởng sở, ngành có phiếu xin lỗi tổ chức, cá nhân
về lý do quá hạn và hẹn lại ngày trả kết quả cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản
hoặc tin nhắn, thư điện tử. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không
quá một lần.
2. Đối với trường hợp giải quyết hồ
sơ vượt quá thời hạn quy định hoặc chậm so với thời gian hẹn trả kết quả mà
không có lý do, Trung tâm cập nhật và thông báo công khai để các cơ quan, tổ chức,
cá nhân biết, đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo
làm rõ, xác định trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định.
3. Trường hợp chậm trả kết quả giải
quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo thời hạn quy định, gây thiệt hại cho tổ chức,
cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải có trách nhiệm bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Phương
thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp
phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định (nếu có) theo các
phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp tại bộ phận thu phí,
lệ phí do Trung tâm bố trí trong Trụ sở Trung tâm.
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài
khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho Ngân hàng cung cấp dịch vụ trong trường
hợp thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ
trực tuyến.
c) Trực tuyến thông qua chức năng
thanh toán phí, lệ phí của Cổng dịch vụ công và hệ thống một
cửa điện tử của tỉnh.
2. Trong trường hợp không nộp trực tiếp
thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành
chính hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) được
gửi kèm theo hồ sơ đến sở, ngành có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 23. Đánh
giá việc giải quyết TTHC
Trung tâm có trách nhiệm xây dựng
tiêu chí để đánh giá nội bộ về tính phù hợp pháp luật của quá trình giải quyết
TTHC, có thể khảo sát độc lập tổ chức, cá nhân về việc giải quyết TTHC theo đợt
hoặc định kỳ hàng năm. Nội dung đánh giá việc giải quyết TTHC theo quy định tại
Chương V Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính (gọi tắt là Thông tư số 01/2018/TT-VPCP).
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 24. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC tại Trung tâm
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
a) Được cán bộ, công chức, viên chức
tại Trung tâm hướng dẫn lập hồ sơ; tiếp nhận hồ sơ, nhận Phiếu tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả theo quy định.
b) Từ chối thực hiện những yêu cầu
không được quy định trong bộ TTHC do các Bộ, ngành Trung ương hoặc UBND tỉnh đã
công bố.
c) Phản ánh, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của TTHC
d) Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng
dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC không đúng quy định của
pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan.
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
a) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp,
chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên
quan; khi nhận kết quả TTHC phải mang theo Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả; trường hợp được ủy quyền nhận thay thì mang thêm giấy ủy quyền của người
đã ủy quyền đi nhận thay kết quả.
b) Thực hiện đầy đủ các quy định về
giải quyết TTHC và các quy định của Trung tâm; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí
(nếu có) theo quy định.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi vi phạm quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải
quyết TTHC không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử
dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết TTHC.
b) Cản trở việc giải quyết TTHC cho tổ
chức, cá nhân.
c) Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối,
hối lộ cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết TTHC.
d) Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự thật, không có căn cứ, không
có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức,
cơ quan có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải
quyết TTHC.
đ) Xúc phạm danh dự của cơ quan có thẩm
quyền; dùng vũ lực, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức,
viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết
và trả kết quả giải quyết TTHC.
e) Nhận xét, đánh giá thiếu khách
quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực
tế với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm
quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết
TTHC.
g) Các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện
TTHC không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cản trở quá trình giải quyết TTHC.
b) Lừa dối cán bộ, công chức, viên chức,
cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, người ủy quyền thực hiện TTHC.
c) Các hành vi khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm,
quyền lợi và những hành vi không được làm trong giải quyết TTHC của cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các
quy định của pháp luật có liên quan.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân thực hiện TTHC.
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
TTHC đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một
lần.
d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển
hồ sơ, theo dõi việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật
hồ sơ đã tiếp nhận vào Phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ TTHC cho tổ chức, cá
nhân.
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến
cải tiến việc giải quyết TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người
có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về
TTHC trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của
bộ, ngành, địa phương.
e) Trong quá trình thực thi nhiệm vụ,
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ Nội quy làm việc tại Trung tâm, Bộ quy tắc ứng xử
cơ bản của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Trung tâm phân công.
2. Quyền lợi:
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp
vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân.
b) Được tham gia các khóa học lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước,
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm
vào ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật).
d) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và
chế độ, chính sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến làm việc tại Trung tâm.
đ) Được bảo đảm trang thiết bị và các
điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin
liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành
công vụ; được hưởng các chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ theo quy
định hiện hành.
3. Những hành vi cán bộ, công chức,
viên chức không được làm trong giải quyết TTHC tại Trung tâm
Cán bộ, công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết
TTHC tại Trung tâm không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền
hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC
b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn
hình thức nộp hồ sơ; nhận, trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định của pháp
luật.
c) Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép
quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi,
xóa, hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện TTHC.
d) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu
và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông
tin đó để trục lợi.
đ) Từ chối thực hiện, kéo dài thời
gian giải quyết TTHC hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của
pháp luật.
e) Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức,
cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Trung tâm (trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác).
f) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp
tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải
quyết TTHC.
g) Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với
quy chế văn hóa công sở.
h) Các hành vi vi phạm pháp luật khác
trong thực hiện công vụ.
Điều 26. Trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại
Trung tâm
1. Lựa chọn, cử công chức, viên chức
có đủ năng lực, trình độ làm việc và chịu trách nhiệm về kết quả công tác của
công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm; có phương án bố trí dự
phòng ít nhất 01 người để kịp thời thay thế trong các trường
hợp công chức, viên chức chính thức nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học
để không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả hồ sơ cho tổ
chức, cá nhân. Hạn chế cử công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm tham dự
các lớp bồi dưỡng, tập huấn từ một tháng trở lên.
2. Bố trí cán bộ đầu mối, hàng ngày
tiếp nhận hồ sơ, TTHC từ Trung tâm chuyển đến và gửi kết quả giải quyết TTHC được
ký số trên Cổng dịch vụ công cho Trung tâm và bản có đóng
dấu cho Bưu điện chuyển tới Trung tâm; phối hợp giải quyết TTHC bảo đảm thời
gian quy định; chủ động trao đổi bằng văn bản với Trung tâm về nguyên nhân việc
giải quyết quá hạn; ban hành văn bản xin lỗi đối với tổ chức, cá nhân trong việc
giải quyết TTHC quá hạn, nguyên nhân từ chối không giải quyết TTHC được Trung
tâm tiếp nhận, chuyển đến.
3. Thường xuyên rà soát, thống kê,
trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục, công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết, quản lý của cơ quan mình (trừ cơ quan được tổ chức theo ngành dọc) theo
đúng quy định; làm cơ sở cho Trung tâm điều chỉnh, bổ sung kịp thời danh mục, nội
dung TTHC giải quyết tại Trung tâm để thực hiện theo đúng quy định.
4. Phối hợp với Trung tâm thực hiện
đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo đúng
quy định tại Chương III Thông tư 01/2018/TT-VPCP .
Điều 27. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ
sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng
1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết
quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu lỗi thuộc về cán bộ, công chức, viên chức,
cơ quan có thẩm quyền thì cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan đó phải sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên
quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
thay thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp sai sót của công chức,
viên chức các sở, ngành cử đến làm việc tại Trung tâm liên quan đến việc tư vấn, giải thích, nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ và trả kết quả thì
các Sở, ngành đó có trách nhiệm khắc phục, đảm bảo quyền lợi của tổ chức, cá
nhân theo quy định tại khoản 1 điều này.
3. Trường hợp có sai sót do nhân sự
cơ quan khác kiêm nhiệm thì các sở, ngành có trách nhiệm phối hợp với nhân sự
kiêm nhiệm, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp nhân sự kiêm nhiệm và Trung
tâm khắc phục, đảm bảo quyền lợi của tổ chức, cá nhân theo quy định.
4. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc
hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì Sở, ban,
ngành, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ
chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng để khắc phục
hậu quả; xác định Sở, ban, ngành, cán bộ, công chức, viên chức đã làm mất, thất
lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc
xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức,
cá nhân về sự cố này. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến
hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Sở,
ban, ngành, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
5. Hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính luân chuyển giữa Trung tâm với các Sở, ngành và chuyển trả kết quả đến
địa chỉ tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu chính bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng
được xử lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Điều 28. Mối
quan hệ công tác giữa Trung tâm với các cơ quan chức năng có liên quan
1. Trung tâm chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và chịu sự quản lý trực tiếp của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh.
Giám đốc Trung tâm báo cáo Lãnh đạo
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh để giải quyết những vấn
đề phát sinh. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh về những vấn đề liên quan đến tình
hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm; tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh về những lĩnh vực
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
2. Trung tâm quan hệ với các cơ quan
chức năng, địa phương theo nguyên tắc phối hợp được quy định tại Quy chế phối hợp
hoạt động giữa Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh với các sở, ngành; cơ
quan, đơn vị có TTHC thực hiện tại Trung tâm do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
Điều 29. Chế độ
họp, báo cáo của Trung tâm
1. Trong quá trình hoạt động, Trung
tâm và các Sở, ban, ngành tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin về hoạt động giải
quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm và thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công
chức, viên chức của các Sở, Ban, ngành cử đến làm việc tại Trung tâm.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc khi có yêu
cầu của cấp có thẩm quyền, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thống kê, tổng hợp
tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC và các vấn đề liên quan báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo về cơ quan có thẩm quyền có TTHC giải quyết tại
Trung tâm.
3. Hàng tuần, hàng tháng, hoặc đột xuất
khi có yêu cầu Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động. Định kỳ 06 tháng họp
kiểm điểm công tác của công chức,
viên chức làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hàng năm. Việc họp, giao ban công việc
của Trung tâm phải bố trí vào thời điểm phù hợp không được ảnh hưởng đến việc
giải quyết công việc của tổ chức và cá nhân.
4. Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất khi
có yêu cầu của UBND tỉnh, Trung tâm làm việc với các cơ quan có thẩm quyền có
TTHC được tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm để trao đổi về việc quản lý, điều
hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC của các
cơ quan chuyên môn tại Trung tâm. Ngoài ra xem xét, đánh giá trong công tác phối
hợp giữa Trung tâm với các cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng
Công chức, viên chức được bố trí đến
làm việc tại Trung tâm và công chức, viên chức, nhân viên thuộc Trung tâm có
sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác được xem xét khen thưởng theo
quy định. Kết quả đánh giá của Trung tâm là một cơ sở quan
trọng để đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng, theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng và xem xét, quy hoạch, bổ nhiệm.
2. Kỷ luật
Công chức, viên chức được bố trí đến
làm việc tại Trung tâm và công chức, viên chức thuộc Trung tâm nếu vi phạm Quy
chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 31. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm và các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh hoặc phát hiện những quy định chưa
phù hợp, Thủ trưởng các sở, ngành, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh, kiến nghị
với Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.