BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1163/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC BỒI
THƯỜNG NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ và Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Cục Bồi thường nhà nước là đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà
nước và tổ chức thi hành pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong
hoạt động quản lý hành chính, thi hành án; phối hợp với Toà án nhân dân tối cao
và Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong
hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật.
2. Cục Bồi thường nhà nước (sau đây gọi
là Cục) là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại Thành phố Hà Nội, có con
dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Cục có các nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền; tham gia thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn
bản liên quan đến lĩnh vực bồi thường nhà nước và các văn bản do Bộ trưởng giao
hoặc theo yêu cầu phối hợp của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị thuộc các Bộ, ngành
khác có liên quan.
2. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch
công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Cục; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.
3. Tổ chức thực hiện các chiến lược,
đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước sau khi được ban hành hoặc phê duyệt.
4. Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Cục.
5. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt, văn bản nội bộ, biểu mẫu giấy
tờ về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và
thi hành án dân sự.
6. Tổ chức phổ biến, giáo dục các văn
bản pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ.
7. Theo dõi việc thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
8. Trình Bộ trưởng quyết định việc
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau:
a) Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính trong trường hợp người bị thiệt hại
có yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các Bộ,
cơ quan ngang Bộ; giữa các Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường trong hoạt động thi hành án dân sự trong trường hợp người bị thiệt hại
có yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa cơ quan
thi hành án dân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp và cơ quan thi hành án
Bộ Quốc phòng;
c) Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính trong trường hợp người bị thiệt hại
có yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.
9. Về phối hợp quản lý nhà nước về
công tác bồi thường:
a) Phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện
quản lý công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính;
b)
Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn quản lý công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng;
c) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao trong quản lý
nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự.
10. Thực hiện giải quyết bồi thường đối
với các yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của Bộ Tư pháp theo quy định.
11. Theo dõi hoạt động giải quyết bồi
thường, chi trả tiền bồi thường và trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án trên phạm vi cả nước.
12. Đôn đốc hoạt động giải quyết bồi
thường, chi trả tiền bồi thường và trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và trách nhiệm
hoàn trả trong hoạt động tố tụng.
13. Kiểm tra việc thực hiện công tác
bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
14. Thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên
ngành về công tác bồi thường:
a)
Phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự đề xuất Bộ trưởng
Bộ Tư pháp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị
thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa
các Cục Thi hành án dân sự, giữa các Chi cục Thi hành án dân sự khác tỉnh thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp;
b) Phối hợp với Tổng cục Thi hành án
dân sự theo dõi, đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động thi
hành án dân sự;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi
thường đối với cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong hoạt động quản
lý hành chính và thi hành án theo quy định của pháp luật;
d) Giải đáp vướng mắc về việc thực hiện
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính và thi hành án dân sự;
đ) Tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ
về giải quyết bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
e) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính và thi hành án trên phạm vi cả nước.
15. Xây dựng báo cáo tổng hợp những yếu kém, hạn chế về
lề lối làm việc, trình độ, kinh nghiệm của cán bộ, công chức đã thực hiện hành
vi trái pháp luật gây ra thiệt hại để báo cáo Bộ trưởng kiến nghị với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục.
16. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bồi
thường nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
17. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo, thống kê, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của pháp luật về
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Bộ trưởng.
18. Nghiên cứu khoa học về trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước, tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức làm công tác bồi thường.
19. Thực hiện chương trình cải cách
hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Bộ.
20. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi
thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
21. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
về công tác bồi thường theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ.
23. Thực hiện chế độ tài chính, kế
toán, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Cục:
Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và
không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Cục.
Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản
lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý,
chỉ đạo một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng
và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Cục:
- Các tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước:
+ Văn phòng Cục;
+ Phòng Chính sách - pháp luật;
+ Phòng Nghiệp vụ giải quyết bồi thường.
- Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Hỗ trợ
thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
Trung tâm hỗ trợ thực hiện quyền yêu
cầu bồi thường có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể các tổ chức thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác giữa các tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.
2. Biên chế:
a) Biên chế công chức của Cục thuộc
biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ
trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ.
b) Số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Cục do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ trên cơ
sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
theo quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp.
Điều 4. Trách nhiệm
và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án
dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc
của Bộ và các quy định cụ thể sau:
1. Cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách; có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn
đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Lãnh đạo Bộ, kết quả thực hiện nhiệm vụ công
tác, chương trình, kế hoạch có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của
Cục.
2. Cục là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực
hiện quan hệ công tác với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu có vấn đề phát sinh liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Bộ, Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải
quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước
của Cục thì Cục có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá
thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục với các đơn vị có liên quan thì Cục trưởng có trách nhiệm báo
cáo, xin ý kiến Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ công tác giữa Cục và một số
đơn vị thuộc Bộ có liên quan:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức
cán bộ tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, thực hiện chế độ, chính sách đối
với công chức, viên chức, người lao động của Cục theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ;
b) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực
hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bồi thường nhà nước theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
c) Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và
theo dõi thi hành pháp luật thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
d) Chủ trì, phối hợp với Cục Công tác
phía Nam trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bồi thường nhà nước tại
khu vực phía Nam;
đ) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc xây dựng,
quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước;
e) Chủ trì hoặc phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức lập dự
toán kinh phí bồi thường và quản lý nhà nước về công tác bồi thường thuộc trách
nhiệm của Bộ Tư pháp và thực hiện các chế độ về tài chính, kế toán của Cục theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
g) Chủ trì hoặc phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục Thi
hành án dân sự, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực
hiện công tác bồi thường nhà nước theo Quyết định số 96/QĐ-BTP ngày 08/01/2014
của Bộ Tư pháp ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước
giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1128/QĐ-BTP ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bồi thường nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Đảng ủy;
- Các tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp. Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, Cục BTNN.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|