UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1161/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp,
ngày 25 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ ĐỐI VỚI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và Nghị định số
09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về
công tác văn thư; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí
đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ đối với cơ quan,
đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 1279/QĐ-UBND-HC ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại kết quả thực
hiện công tác văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa
phương trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, đơn
vị lực lượng vũ trang, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn Tỉnh, các hội đặc
thù cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh;
- Lưu: VT, HCQT (Đức).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG
TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1161/QĐ-UBND-HC ngày 25 tháng 9 năm 2018 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các
tiêu chí để đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ đối
với các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở và cơ quan tương
đương trực thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh và
Văn phòng Hội đồng nhân dân Tỉnh.
2. Các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
3. Các đơn vị lực lượng vũ
trang Tỉnh.
4. Các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành dọc do Trung ương quản lý đóng trên địa bàn Tỉnh, địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố.
5. Các doanh nghiệp nhà nước
thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh.
6. Các tổ chức hội đặc thù cấp
tỉnh (các hội được giao biên chế).
7. Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
8. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn.
(Sau đây gọi chung là cơ
quan, đơn vị và địa phương).
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Điều
3. Nội dung đánh giá, xếp loại
1. Nội dung đánh giá, xếp loại
công tác văn thư, lưu trữ bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tổ chức, chỉ đạo và điều hành
công tác văn thư, lưu trữ.
b) Kết quả thực hiện công
tác văn thư.
c) Kết quả thực hiện công
tác lưu trữ.
d) Kết quả được cộng điểm hoặc
trừ điểm.
2. Các tiêu chí cụ thể được
quy định tại Phụ lục kèm theo.
Điều 4.
Thời gian đánh giá
1. Việc đánh giá, xếp loại kết
quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ được tổ chức định kỳ hàng năm.
2. Đối với các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh:
a) Đối với cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh không có đơn vị trực thuộc tiến hành tự đánh giá, chấm điểm kết quả thực
hiện công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, đơn vị mình và báo cáo về Ủy ban
nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
b) Đối với cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh có đơn vị trực thuộc tiến hành tự đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, đơn vị mình đồng thời thẩm định và tổng
hợp kết quả tự đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ
của các đơn vị trực thuộc và báo cáo về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ)
trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
3. Các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành tự đánh
giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của đơn vị mình và
báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (qua Phòng Nội vụ)
trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
4. Phòng Nội vụ huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thẩm định, đánh giá kết quả của các cơ quan, đơn
vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã; báo cáo Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, đồng thời tổng hợp, báo cáo kết quả đánh
giá, xếp loại và gửi về Sở Nội vụ trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
5. Sở Nội vụ tổng hợp kết quả
đánh giá thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; thẩm định kết quả tự chấm điểm của
các cơ quan, đơn vị và địa phương báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh vào cuối
tháng 12 hàng năm.
Điều 5.
Phương pháp chấm điểm
1. Dựa vào thang điểm của
các nội dung theo tiêu chí, Hội đồng đánh giá đối chiếu kết quả công việc các
cơ quan, đơn vị và địa phương đã làm được hoặc chưa làm được để tự chấm điểm
cho các nội dung tương ứng, cụ thể:
a) Đối với công việc của các
cơ quan, đơn vị và địa phương đã thực hiện hoàn chỉnh và có hiệu quả tốt: Có thể
chấm điểm tối đa theo thang điểm quy định.
b) Đối với công việc của các
cơ quan, đơn vị và địa phương đã triển khai nhưng chưa hoàn thành hoặc chưa đạt
kết quả theo yêu cầu đề ra: Chấm điểm theo các nội dung cụ thể đã quy định.
2. Cộng điểm: Đối với các cơ
quan, đơn vị và địa phương có các sáng kiến và chủ động trong việc thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ; đánh giá, chấm điểm chặt chẽ, báo cáo đúng thời gian
quy định.
3. Trừ điểm: Đối với các cơ
quan, đơn vị và địa phương chấm điểm không chặt chẽ, không chính xác, báo cáo
không đúng thời gian quy định và có hơn 50% số lượng cơ quan, đơn vị trực thuộc
xếp loại từ trung bình trở xuống.
Điều 6.
Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị và địa phương
1. Đối với các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh
a) Thủ trưởng (hoặc cấp phó)
cơ quan, đơn vị - Chủ tịch Hội đồng.
b) Lãnh đạo Văn phòng (hoặc
Phòng Hành chính - Tổng hợp) phụ trách công tác văn thư, lưu trữ - Phó Chủ
tịch Hội đồng
c) Trưởng các phòng, ban
chuyên môn; thủ trưởng đơn vị trực thuộc (nếu có) - Uỷ viên.
d) Công chức, viên chức làm công
tác văn thư, lưu trữ - Uỷ viên, kiêm Thư ký.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố - Chủ tịch Hội đồng.
b) Trưởng Phòng Nội vụ - Phó
Chủ tịch Hội đồng.
c) Trưởng các phòng, ban
chuyên môn - Uỷ viên.
d) Công chức tham mưu công
tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ thuộc Phòng Nội vụ - Uỷ viên, kiêm Thư
ký.
3. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp
xã
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã, phương, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng.
b) Công chức Văn phòng - Thống
kê, phụ trách công tác văn thư, lưu trữ - Uỷ viên, kiêm Thư ký.
c) Công chức khác khi được
phân công - Uỷ viên.
Chủ tịch Hội đồng là ngư i đứng
đầu chỉ đạo công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan, đơn vị và địa phương. Tùy
tình hình, đặc điểm và yêu cầu cụ thể, thủ trưởng cơ quan, đơn vị và địa phương
có thể mời thêm thành phần khác tham gia đánh giá.
Điều 7.
Tổ chức thẩm định
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả
tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị và địa phương Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng
hợp, tổ chức thẩm định độc lập hoặc tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh
thành lập Tổ thẩm định để thẩm định việc tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị và
địa phương; báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị và địa phương.
2. Cơ sở để thẩm định (hồ
sơ) bao gồm:
a) Báo cáo kết quả tự đánh
giá của cơ quan, đơn vị và địa phương kèm theo bảng tự chấm điểm, bảng tổng hợp
kết quả đánh giá của đơn vị trực thuộc (nếu có).
b) Tài liệu chứng minh cho
các nội dung hoạt động bao gồm:
- Kế hoạch công tác văn thư,
lưu trữ hàng năm.
- Báo cáo công tác văn thư,
lưu trữ hàng năm (ước tính thời gian còn lại của năm).
- Báo cáo thống kê công tác
văn thư, lưu trữ: Đối với cấp Tỉnh và cấp huyện thực hiện Biểu số 01/TH và Biểu
số 02/TH; đối với cấp xã thực hiện Biểu số 01/CS và Biểu số 02/CS ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định
chế độ báo cáo thống kê công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ (ước
tính thời gian còn lại của năm).
- Quy chế công tác văn thư,
lưu trữ (hoặc Quy chế sửa đổi, bổ sung).
- Danh mục hồ sơ.
- Thông tin số liệu từ các
cơ quan chuyên môn có liên quan.
- Kết quả phúc tra (nếu
có).
c) Trong quá trình thẩm định,
Sở Nội vụ có thể trưng tập một số công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị
và địa phương để thực hiện nhiệm vụ thẩm định.
Điều 8.
Xếp loại kết quả
Xếp loại kết quả thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ trên cơ sở điểm tổng cộng của các tiêu chí và theo thang
điểm như sau:
1. Từ 90 đến 100 điểm: Xuất
sắc.
2. Từ 80 điểm đến dưới 90 điểm:
Tốt.
3. Từ 70 điểm đến dưới 80 điểm:
Khá.
4. Từ 50 đến dưới 70 điểm:
Trung bình.
5. Dưới 50 điểm: Không đạt.
Cơ quan, đơn vị và địa phương
đạt kết quả xếp loại từ khá trở lên sẽ làm căn cứ để bình xét thi đua - khen
thưởng hàng năm.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương
Căn cứ Quy định này triển
khai và tổ chức đánh giá kết quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; đồng thời
hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc đánh giá kết quả thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ và tổng hợp báo cáo kết quả (bằng văn bản giấy hoặc văn bản
điện tử) về Uỷ ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo đúng thời gian
quy định.
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị và địa phương hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy định
này.
2. Tổng hợp và thẩm định kết
quả tự chấm điểm của các cơ quan, đơn vị và địa phương; xếp hạng và tham mưu Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác văn thư, lưu trữ hàng năm và công bố kết quả xếp hạng trên Cổng Thông
tin điện tử tỉnh Đồng Tháp.
Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương, các
cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.