ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 22 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (CHỈ SỐ PAPI) TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 1274/KH-UBND
ngày 26 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động Nâng cao Chỉ
số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (Chỉ số PAPI) tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 648/TTr-SNV ngày 28 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch cải thiện và nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính
công (Chỉ số PAPI) tỉnh Đắk Nông năm 2019.
Điều 2. Giao Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị được giao chủ trì thực hiện các
nhiệm vụ tại Kế hoạch này chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan để triển
khai thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Giao Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả
thực hiện về UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ CCHC tỉnh;
- Công ty Điện lực tỉnh Đắk Nông;
- Công ty CP cấp nước và Phát triển đô thị;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Các CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, HCQT, KSTT, NC (Dg).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Huy
|
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (CHỈ
SỐ PAPI) TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 115/QĐ-UBND ngày 22/01/2019 của UBND tỉnh
Đắk Nông)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Xây dựng bộ máy hành chính công khai,
minh bạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thay đổi cơ bản mối quan hệ tương tác
giữa chính quyền và người dân theo cơ chế “Phục vụ tốt nhu cầu của người dân”;
thực hiện nghiêm Quy chế dân chủ cơ sở, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh chính trị, an toàn trật tự xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân đối
với chính quyền các cấp.
1.2. Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu các ngành, các cấp, mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong việc
nỗ lực cải thiện hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cải thiện Chỉ số Hiệu quả
quản trị và Hành chính công của tỉnh.
1.3. Phấn đấu năm 2019, các chỉ số Hiệu
quả quản trị và Hành chính công của tỉnh được xếp trong nhóm có điểm trung bình
cao trở lên.
2. Yêu cầu
2.1. Mỗi cấp chính quyền, mỗi cơ quan,
đơn vị, đặc biệt là người đứng đầu cần xác định nhiệm vụ, giải pháp chiến lược
và cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác điều hành, quản lý nhà nước và cung cấp
dịch vụ công của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, góp phần xây dựng nền
hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
2.2. Phải thực hiện nhận thức “Chính
quyền phục vụ nhân dân”, “Chính quyền đồng hành cùng nhân dân” thành hành động
cụ thể trong quá trình xử lý công việc hàng ngày, trong giao tiếp, ứng xử với
người dân của mỗi cán bộ, công chức, viên chức.
2.3. Việc thực hiện Kế hoạch nâng cao
Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công của tỉnh năm 2019 phải được thực hiện
đồng bộ với Chương trình hành động cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (Par
Index) năm 2019, gắn với Đề án nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) năm 2019 và các nội dung, chương trình cải cách hành chính của tỉnh giai
đoạn 2016-2020.
2.4. Cải thiện và nâng cao Chỉ số Hiệu
quả quản trị và Hành chính công của tỉnh phải được xác định là nhiệm vụ thường
xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của các cấp, các ngành, đặc biệt là chính
quyền cấp xã; cần có sự tham gia vào cuộc thật sự với tinh thần trách nhiệm cao
của cả hệ thống chính trị, nhất là ở cấp cơ sở.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ
1. Đối với chỉ số nội dung 1:
“Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”
1.1. Công tác tuyên truyền trong đội
ngũ cán bộ, công chức và nhân dân về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn. Đối với các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết, được
bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát phải tạo điều kiện để người
dân tham gia nghiêm túc, thực chất.
1.2. Thực hiện các hình thức phù hợp
để nhân dân tham gia như: Công khai số điện thoại đường dây nóng đến tận thôn,
buôn, bon; Hòm thư điện tử của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; thường xuyên tiếp
xúc với nhân dân... để nhân dân nói lên tâm tư nguyện vọng, phản ánh, kiến nghị
và đóng góp ý kiến về các cơ chế, chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Bên cạnh đó, thực hiện nghiêm túc cơ chế tiếp thu kiến nghị, phản hồi từ nhân
dân.
1.3. Tạo điều kiện tốt nhất bằng nhiều
kênh thông tin như: Tiếp xúc, phát phiếu xin ý kiến nhân dân... để nhân dân
tham gia quyết định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về: Quy hoạch, Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch đất đai, xây dựng; Quy hoạch, kế hoạch
phát triển nông thôn mới; các dự án đầu tư trên địa bàn, địa phương...
1.4. Xây dựng các cơ chế bảo đảm lợi
ích của nhân dân; tổ chức để vận động, huy động nguồn lực trong nhân dân tham
gia vào các công việc của địa phương như: Huy động nhân dân đóng góp vật chất,
nhân công cùng tham gia các đề án, dự án phát triển tại địa phương; tham gia xã
hội hóa về y tế, giáo dục; chăm sóc người có công, đối tượng bảo trợ xã hội;
tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện tốt các quy định về văn hóa, văn
minh trong cộng đồng dân cư...
1.5. Thực hiện dân chủ trong việc bầu
cử Tổ Trưởng Tổ dân phố; Trưởng thôn, buôn, bon theo quy định; phát huy tốt vai
trò của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng...
1.6. Các ngành, các cấp tăng cường hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện nhiệm vụ ở cấp cơ sở; xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm Quy chế dân chủ ở cơ sở.
2. Đối với chỉ số nội dung 2:
“Công khai, minh bạch”
2.1. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ
các quy định về công khai, minh bạch như: Công khai kế hoạch, quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm; dự án, công
trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng... liên quan đến các công trình, dự án trên địa bàn; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết, phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên
địa bàn; việc quản lý các nguồn quỹ, vốn đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự
án; các khoản huy động đóng góp của nhân dân; chủ trương, kế hoạch vay vốn phát
triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo; phương thức, kết quả bình xét hộ nghèo; các
loại và mức thu phí, lệ phí; kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc
tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức; những chế độ, chính sách của Trung
ương và của tỉnh, huyện hàng năm liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của nhân
dân...
2.2. Việc công khai phải cụ thể, chi
tiết, lựa chọn hình thức công khai phù hợp, thuận tiện để người dân tiếp cận,
giám sát. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã,
các đoàn thể quần chúng, cán bộ, công chức và nhân dân; kịp thời ngăn chặn những
dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định đối với những trường hợp vi phạm
các quy định về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
2.3. Thực hiện công khai quy trình điều
tra, rà soát, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo hàng năm theo đúng quy định,
bảo đảm đúng đối tượng thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở UBND cấp xã, trụ sở thôn,
buôn, bon, tổ dân phố. Xử lý nghiêm những trường hợp thực hiện không đúng các
quy định về chính sách cho hộ nghèo.
2.4. Các dự thảo về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tại địa phương đều phải tổ chức lấy ý kiến đóng ý của người dân tại
nơi có đất. Thực hiện công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
và khung giá đất hiện thời trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Website của Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã và tại trụ sở UBND cấp xã. Kịp
thời cập nhật, công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hoặc khung giá đất. Phải công khai và thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất,
mức giá đền bù khi thu hồi đất. Công khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa
bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
3. Đối với chỉ số nội dung 3:
“Trách nhiệm giải trình với người dân”
3.1. Nâng cao trách nhiệm giải trình với
người dân của chính quyền các cấp theo Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày
08/8/2013 của Chính phủ quy định về trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Thông tư số 02/2014/TT-TTCP
ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều
Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ. Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải cụ thể hóa việc thực hiện nhiệm
vụ giải trình trong nội quy, quy chế làm việc; chỉ đạo, kiểm tra cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm túc trách nhiệm giải
trình trước nhân dân.
3.2. Thực hiện tốt công tác tiếp công
dân, nhất là cán bộ lãnh đạo phải dành thời gian trực tiếp tiếp công dân theo
đúng quy định; tập trung giải trình có kịp thời, hiệu quả những vướng mắc, khiếu
nại, tố cáo của công dân.
3.3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả
các buổi làm việc giữa chính quyền với nhân dân, các cuộc tiếp xúc cử tri, tiếp
dân (thực hiện hiệu quả cơ chế tiếp thu ý kiến phản hồi của người dân liên
quan đến cán bộ, công chức, viên chức và hoạt động công vụ, giải trình kịp thời
những thắc mắc của nhân dân).
3.4. Thường xuyên tập huấn để nâng
cao kỹ năng, chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu
tư cộng đồng; Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham
gia của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để thay mặt nhân
dân giám sát chất lượng, hiệu quả công việc. Sau mỗi kì giám sát, Ban Thanh tra
nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng cần công khai kết quả, thông tin giám
sát để nhân dân theo dõi, nắm bắt.
4. Đối với chỉ số nội dung 4: “Kiểm
soát tham nhũng trong khu vực công”
4.1. Các ngành, các cấp thường xuyên
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về
phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết,
thực hiện và người dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
các cấp và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có chính
sách và cơ chế bảo vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng. Xử
lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để
xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách.
4.2. Ban hành quy định các biện pháp
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, phương tiện làm việc,
tài sản công.
4.3. Tăng cường công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra, chú trọng ở những vị trí, công việc có khả năng dễ xảy ra
tham nhũng, tiêu cực; tiếp nhận và xử lý kịp thời những khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị của nhân dân về các vụ việc tham nhũng; công khai báo cáo kết quả
phòng, chống tham nhũng hàng năm, các kết luận thanh, kiểm tra trên các phương
tiện thông tin đại chúng để người dân giám sát.
4.4. Thực hiện tự kiểm tra về công vụ,
công chức trong thực thi công vụ; xử lý kỷ luật nghiêm đối với các trường hợp
vi phạm quy định; sách nhiễu, gây khó khăn cho người dân hoặc lợi dụng chức vụ,
vị trí công tác để trục lợi cá nhân.
4.5. Thực hiện nghiêm túc việc kê
khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời, công khai tại
trụ sở của cơ quan, đơn vị để nhân dân biết, giám sát.
4.6. Thực hiện tốt công tác phòng ngừa,
bao gồm: Công khai đầy đủ và kịp thời các cơ chế, chính sách của nhà nước và địa
phương; công khai đầy đủ quy trình giải quyết thủ tục hành chính, nhất là những
thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, đầu tư, kinh doanh, chế độ chính sách
cho người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội; công khai các mức thu, khoản
thu, khoản đóng góp của nhân dân, các chương trình, dự án đầu tư, quyết toán,
bình xét hộ nghèo...
4.7. Thường xuyên khảo sát đánh giá mức
độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ công được cung cấp
trong lĩnh vực y tế, giáo dục để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hơn nữa chất lượng
phục vụ người dân.
4.8. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong thi tuyển, thi nâng ngạch công chức trên địa bàn tỉnh. Nâng cao
chất lượng công tác tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo
đảm tuyển dụng được những người có năng lực vào làm việc trong các cơ quan nhà
nước.
4.9. Tiếp tục kiện toàn Bộ phận Một cửa,
giải quyết tốt thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, 100% thủ tục
hành chính được niêm yết công khai tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả và trên
Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử tỉnh.
5. Đối với chỉ số nội dung 5: “Thủ
tục hành chính công”
5.1. Tăng cường trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện
nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà,
không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ các
thủ tục hành chính, quy trình giải quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện,
cấp xã và trên Website của các cơ quan, đơn vị.
5.2. Nâng cao chất lượng giải quyết
thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức. Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ
hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ được cung cấp, nhất là
các dịch vụ: Chứng thực, xác nhận; cấp Giấy phép xây dựng, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và các dịch vụ công do UBND các cấp cung cấp... để nâng cao chất
lượng phục vụ.
5.3. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
chất lượng hoạt động của Trung tâm Hành chính công; Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả cấp huyện, cấp xã để kịp thời chấn chỉnh, xử lý.
5.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức; tăng số
lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
6. Đối với chỉ số nội dung 6:
“Cung ứng dịch vụ công”
6.1. Nâng cao hơn nữa chất lượng cung
cấp dịch vụ y tế công lập:
a) Tổ chức tuyên truyền chính sách bảo
hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện có
hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
b) Từng bước nâng cao chất lượng các
bệnh viện tuyến xã, tuyến huyện để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, khám
chữa bệnh cho người dân; bảo đảm cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe
ban đầu với chi phí thấp, hiệu quả cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tạo
niềm tin cho nhân dân. Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh
viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần
trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ y, bác sĩ; kiểm tra việc thực
hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế do Bộ
Y tế quy định.
6.2. Cải thiện chất lượng giáo dục,
nhất là giáo dục tiểu học công lập:
a) Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho các trường. Từng bước đầu tư xây dựng
trường chuẩn quốc gia ở các cấp học; hoàn thành Đề án kiên cố hóa trường lớp học.
b) Ban hành các quyết định, quy định
hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc thu, quản lý và sử dụng các khoản thu ngoài
ngân sách trong nhà trường.
c) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên cả về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức nhằm bảo đảm chất
lượng giảng dạy ở các cấp học, bậc học; kiên quyết xóa bỏ tình trạng dạy thêm,
học thêm không đúng quy định, tình trạng lạm thu trong các nhà trường.
6.3. Tiếp tục cải thiện cơ sở hạ tầng
căn bản:
a) Nâng cấp lưới điện nhằm bảo đảm
cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của
người dân trên địa bàn tỉnh; tăng tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ
các nguồn điện.
b) Từng bước thực hiện nhựa hóa hoặc
bê tông hóa các tuyến đường ở nông thôn để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất
kinh doanh của nhân dân.
c) Tiếp tục thực hiện việc cung cấp
nước sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.
d) Thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử
lý rác thải, nước thải.
6.4. Giữ vững an ninh, trật tự trên địa
bàn khu dân cư:
a) Tiếp tục quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm,
phòng, chống ma túy; không để xảy ra các hoạt động phạm pháp làm mất an ninh trật
tự xã hội.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động thực hiện các chương trình phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, đoàn thể
trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp
tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
(Có
Bảng phân công nhiệm vụ cụ thể kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao các Sở, Ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã
1.1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định này.
Giao trách nhiệm cụ thể một Phòng, ban chuyên môn theo dõi, đôn đốc thực hiện cải
thiện Chỉ số PAPI trên địa bàn hoặc là lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
ngành; triển khai kịp thời các nội dung có liên quan trong chương trình xây dựng
nông thôn mới.
1.2. Việc xây dựng Kế hoạch năm 2019
của các cơ quan, đơn vị phải hoàn thành trong vòng 30 ngày kể từ khi ban hành Kế
hoạch này. Đồng thời, gửi về Phòng Nội vụ (đối với cấp xã), Sở Nội vụ (đối với
các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện) để theo dõi, tổng hợp.
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm triển
khai, theo dõi, tổng hợp việc xây dựng và triển khai tại UBND cấp xã trực thuộc;
Sở Nội vụ tổng hợp, theo dõi việc xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện đối
với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
1.3. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; thường xuyên phổ biến
các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số PAPI, những quy định của pháp luật, cơ
chế, chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao nhận thức,
phục vụ tốt hơn. Đồng thời cần đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quyền
và nghĩa vụ của công dân, tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và nhân
dân, cán bộ, công chức, viên chức thật sự là công bộc của nhân dân.
1.4. Nâng cao trách nhiệm giải trình
của từng cán bộ, công chức đối với người dân; thực hiện nghiêm việc tiếp công
dân theo quy định; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; nâng
cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
1.5. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự
kiểm tra nhằm chấn chỉnh các nội dung còn tồn tại, hạn chế, yếu kém để khắc phục
kịp thời.
1.6. Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng
và năm, các xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả thực hiện (lồng ghép trong báo
cáo cải cách hành chính định kỳ) về UBND huyện, thị xã (qua Phòng Nội vụ); các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
theo dõi, chỉ đạo. Nội dung báo cáo cần làm rõ kết quả thực hiện những nhiệm vụ
được giao theo Bảng phân công nhiệm vụ kèm theo Kế hoạch này.
2. Giao Sở Nội vụ
2.1. Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình
hình thực hiện Kế hoạch này của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã;
đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế hàng năm để định kỳ báo cáo UBND tỉnh;
tham mưu UBND tỉnh có giải pháp khắc phục kịp thời, giúp nâng cao Chỉ số PAPI của
tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức điều tra, khảo sát mức độ hài lòng của người
dân đối với các dịch vụ công mà nhà nước cung cấp để đề ra các biện pháp cải
thiện chất lượng các hoạt động dịch vụ công trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thống nhất bố trí nguồn kinh phí hợp
lý để triển khai thực hiện Kế hoạch này và các kế hoạch điều tra, khảo sát sự
hài lòng của người dân. UBND cấp huyện, UBND cấp xã tự cân đối trong dự toán được
giao để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
4. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Đắk Nông, Đắk Nông online và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch hành động này; đưa
tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để nhân dân biết, giám sát.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để góp phần
nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân; phối hợp
với Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học - UBMTTQ Việt Nam đề xuất
thông tin đối với Chỉ số PAPI năm 2018 tỉnh Đắk Nông đã được công bố (theo nội
dung câu hỏi làm giảm điểm các Chỉ số thành phần Chỉ số PAPI) gửi Sở Nội vụ tổng
hợp tìm ra nguyên nhân, giải pháp khắc phục, cải thiện Chỉ số của tỉnh trong
năm 2019.
6. Giao Công ty Điện lực Đắk Nông;
Công ty Cổ phần cấp nước và phát triển đô thị Đắk Nông: Triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch đề ra.
Nhận được Kế hoạch này, đề nghị Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã nghiêm
túc triển khai thực hiện./.
Stt
|
Nhiệm
vụ trọng tâm
|
Chỉ
tiêu
|
Đầu
mối chủ trì thực hiện
|
Đơn
vị thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
Kết
quả thực hiện
|
I
|
Chỉ số: Tham gia của người dân ở
cấp cơ sở
|
1
|
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Luật Bầu
cử; các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham
gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện, cụ thể:
1.1 Tuyên truyền về việc đóng góp ý
kiến của người dân trong việc trong quá trình thiết kế, tu sửa/ xây mới công
trình công cộng ở địa phương; sửa đổi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa
phương...
1.2 Tạo điều kiện để người dân tham
gia đóng góp ý kiến tự nguyện.
1.3 Hướng dẫn, kiểm tra việc triển
khai thực hiện ở cấp cơ sở.
|
100%
UBND cấp xã triển khai thực hiện
|
UBND
cấp huyện
|
Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh;
Đài Phát thanh cấp huyện; Báo Đắk Nông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Phòng Văn hóa thể thao cấp huyện; UBND cấp xã.
|
Thường
xuyên
|
Công
văn hướng dẫn, kiểm tra; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
II
|
Chỉ số: Công khai, minh bạch
|
1
|
Thực hiện công khai quy trình bình
xét hộ nghèo đến từng hộ gia đình trên địa bàn quản lý
|
100%
UBND cấp xã công khai
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND
cấp huyện; cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch/Quy trình bình xét được ban hành danh sách hộ nghèo
|
2
|
Công khai đối tượng thuộc diện hộ
nghèo, danh sách hộ nghèo và các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo theo quy
định hiện hành tại trụ sở UBND cấp xã và thông qua cuộc họp tổ dân phố, thôn,
buôn, bon
|
100%
UBND cấp xã công khai
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND
cấp huyện; cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm danh sách hộ nghèo
|
3
|
Tổ chức kiểm tra và xử lý nghiêm những
cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức thực hiện không đúng quy định
về chính sách đối với hộ nghèo
|
Tối
thiểu 30% trên tổng số 71 xã phường được kiểm tra
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND
cấp huyện; cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch kiểm tra; Báo cáo kết quả kiểm tra
|
4
|
Công khai, minh bạch thu, chi, quyết
toán ngân sách cấp xã theo đúng quy định Pháp lệnh dân chủ cơ sở
|
100%
UBND cấp xã công khai
|
UBND
cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
5
|
Công khai các khoản đóng góp tự nguyện,
các khoản thu chi từ các công trình, dự án có sự tham gia, đóng góp của nhân
dân tại trụ sở UBND cấp xã, qua truyền thanh, họp thôn, buôn, bon, tổ dân phố
|
100%
UBND cấp xã công khai
|
UBND
cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
6
|
Công khai quy hoạch/kế hoạch sử dụng
đất, khung giá đền bù
|
100%
quy hoạch, kế hoạch, khung giá được công khai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
cấp huyện; cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
7
|
Tổ chức đối thoại của UBND cấp xã với
người dân địa phương ít nhất 1 lần /năm
|
01 lần/
năm
|
UBND
cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Theo
định kỳ
|
Kết
quả thực hiện
|
III
|
Chỉ số: Trách nhiệm giải trình với
nhân dân
|
1
|
Thực hiện tốt công tác tiếp công
dân; giải quyết có hiệu quả các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
công dân
|
100%
số lượng đơn thư, khiếu nại, tố cáo được giải quyết; 100% người dân đến khiếu
nại tố cáo được giải quyết phù hợp với quy định của nhà nước
|
Thanh
Tra tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
2
|
Thực hiện nghiêm Nghị định số
90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
|
100%
kiến nghị của người dân được giải trình
|
Thanh
Tra tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
Đài Phát thanh cấp huyện; Báo Đắk Nông
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
3
|
Nâng cao chất lượng hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại các xã, phường,
thị trấn
|
100%
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước cấp xã được giám sát
|
Ủy
ban MTTQVN tỉnh
|
UBND
cấp huyện, cấp xã
|
Định
kỳ 06 tháng
|
Kế
hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả, 6 tháng, năm
|
IV
|
Chỉ số: Kiểm soát tham nhũng
trong khu vực công
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng.
|
100%
các quy định của nhà nước được thực hiện
|
Thanh
tra tỉnh
|
Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Phát thanh cấp huyện; Báo Đắk Nông; Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
2
|
Kiện toàn Bộ phận Một cửa; tiếp nhận
và trả kết quả bảo đảm đúng quy định thủ tục hành chính (TTHC) cho người dân,
doanh nghiệp; công khai đầy đủ các quy định về TTHC tại Bộ phận Một cửa và
trên Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử, kết nối phần mềm Một cửa điện tử với
Website của các cơ quan, đơn vị
|
100%
TTHC được niêm yết cập nhật thực hiện trả kết quả trên phần mềm Một cửa điện
tử tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Phương
án; Kế hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
3
|
Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của
người dân đối với chất lượng các dịch vụ công để kịp thời chấn chỉnh, nâng
cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân
|
Mức
độ hài lòng đạt trên 90%
|
UBND
cấp huyện
|
Các đơn vị trực thuộc, UBND cấp xã
|
Quý
IV
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
4
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác thi tuyển công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
|
|
Sở Nội
vụ
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện,
cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
5
|
Tự kiểm tra về công vụ, công chức trong
thực thi công vụ. Xử lý kỷ luật nghiêm đối với các trường hợp vi phạm quy định,
sách nhiễu, gây khó khăn cho người dân hoặc lợi dụng chức vụ, vị trí công tác
để trục lợi cá nhân
|
100%
cơ quan, đơn vị thực hiện tự kiểm tra
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
6
|
Kê khai tài sản và thu nhập của cán
bộ, công chức tại cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã theo đúng quy định
|
100%
cơ quan, đơn vị thực hiện
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến
cấp xã
|
Tháng
12
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
7
|
Thực hiện nghiêm các quy định về tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
100%
cơ quan, đơn vị thực hiện
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến
cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
8
|
Nâng cao chất lượng phục vụ ngành
Giáo dục
|
100%
công chức, viên chức bậc mầm non và tiểu học được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ
quan, đơn vị có liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
9
|
Nâng cao chất lượng phục vụ ngành Y
tế
|
75%
công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đạo
đức nghề nghiệp, văn hóa công sở
|
Sở Y
tế
|
Bệnh
viện tỉnh, Bệnh viện cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
10
|
Nâng cao chất lượng giải quyết TTHC
thuộc lĩnh vực đất đai
|
100%
TTHC thuộc lĩnh vực đất đai giải quyết trước hạn, đúng hạn; có văn bản xin lỗi
người dân đối với hồ sơ trễ hạn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
cấp huyện, cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo tỷ lệ hồ sơ giải quyết TTHC; danh sách TTHC được giải quyết
|
V
|
Chỉ số: Thủ tục hành chính công
|
1
|
Rà soát các quy định, TTHC thuộc phạm
vi quản lý; thực hiện cắt giảm tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm
thời gian và chi phí giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
|
Theo
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, Ban ngành; UBND cấp huyện,
cấp xã
|
Theo
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Kế
hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
2
|
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng giải quyết TTHC của người dân, tổ chức cho công chức, viên chức tại Trung
tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã
|
100%
cán bộ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa được tập huấn, bồi
dưỡng
|
Văn
Phòng UBND tỉnh
|
Trung
tâm Hành chính công tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
3
|
Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt
động của Trung tâm Hành chính công tỉnh; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
huyện, cấp xã về trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận, theo
dõi quá trình giải quyết và trả kết quả TTHC
|
Kiểm
tra 1 lần/năm
|
Văn
Phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ
|
Trung
tâm Hành chính công tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch kiểm tra; Báo cáo kết quả thực hiện
|
4
|
Nâng cao công tác thông tin, tuyên
truyền và triển khai thực hiện tiếp nhận và giải quyết dịch vụ công trực tuyến
ở mức độ 3 và 4
|
Thực
hiện theo Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Văn
Phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, Ban ngành; UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
VI
|
Cung ứng dịch vụ công
|
1
|
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế
|
Theo
Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ và UBND tỉnh giao
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Ủy ban MTTQVN tỉnh; các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể; các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
2
|
Tiếp tục thực hiện chính sách thu
hút đội ngũ y bác sĩ có trình độ, năng lực về công tác tại tỉnh
|
Chính
sách thu hút của tỉnh được triển khai có hiệu quả
|
Sở Y
tế
|
Bệnh
viện tỉnh, Bệnh viện cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
3
|
Thường xuyên rà soát, điều chỉnh bổ
sung, xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
trong ngành y tế
|
Theo
quy định của Bộ Y tế và Quy chế của tỉnh
|
Sở Y
tế
|
Bệnh
viện tỉnh, Bệnh viện cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
4
|
Có hình thức khen thưởng, xử phạt kịp
thời khi có phản hồi của người dân đối với sự phục vụ của cán bộ công chức,
viên chức tại các Bệnh viện công lập tuyến huyện, tỉnh
|
Xây
dựng Quy chế thực hiện
|
Sở Y
tế
|
Bệnh
viện tỉnh, Bệnh viện cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
5
|
Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra
về tình trạng dạy thêm, học thêm; các khoản thu, chi phí, lệ phí, các loại quỹ
tại các trường tiểu học công lập
|
Ít
nhất 01 đợt/ năm
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả thực hiện
|
6
|
Mở rộng hệ thống cung cấp nước sạch
để phục vụ nhân dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn
|
Theo
Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Công
ty cổ phần Cấp nước và Phát triển đô thị
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
7
|
Tham mưu các giải pháp nâng cấp lưới
điện nhằm bảo đảm cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện
phục vụ sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh
|
Các
giải pháp được triển khai thực hiện
|
Sở
Công thương
|
Điện
lực tỉnh
|
Thường
xuyên
|
Kế
hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
8
|
Từng bước thực hiện nhựa hóa hoặc bê
tông hóa các tuyến đường ở nông thôn để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh
doanh của nhân dân
|
Theo
chỉ tiêu về hạ tầng giao thông giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Giao thông vận tải
|
UBND
cấp huyện, cấp xã
|
Theo
Kế hoạch Chương trình Nông thôn mới
|
Kế
hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|
9
|
Thực hiện tốt các chương trình, mục
tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; quan tâm xây dựng,
củng cố các tổ chức nòng cốt làm công tác bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở;
phát huy hiệu quả các mô hình bảo vệ an ninh trật tự ở khu dân cư..., không để
phát sinh điểm nóng về an ninh trật tự tại địa phương
|
Theo
chương trình, mục tiêu quốc gia
|
Công
an tỉnh
|
Công
an cấp huyện, cấp xã
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm
|