ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1138/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 24
tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH ĐẮK NÔNG VỚI HỘI CỰU CHIẾN BINH TỈNH
ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh Cựu chiến binh ngày 07/10/2005;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 01/2010/NQLT-CP-HCCBVN
ngày 05/5/2010 về việc ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Chính phủ và
Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
Sau khi thống nhất với Hội Cựu chiến binh tỉnh
và xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 327/TTr-SNV ngày
19/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác
giữa UBND tỉnh Đắk Nông với Hội Cựu chiến binh tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TW Hội CCB Việt Nam (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Nông; Đài PTHT tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KGVX (T).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG VÀ HỘI CỰU CHIẾN BINH TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1138/QĐ-UBND ngày 24/7/2018 của UBND tỉnh
Đắk Nông)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về mối quan hệ phối hợp công tác
giữa UBND tỉnh Đắk Nông và Hội Cựu chiến binh tỉnh Đắk Nông (viết tắt là Hội
CCB tỉnh) trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên, nhằm thực
hiện có hiệu quả đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với Hội
CCB tỉnh được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ
quan theo quy định của pháp luật.
2. Các bên tham gia phối hợp bảo đảm nguyên tắc
bình đẳng, công khai, minh bạch, chủ động và tạo điều kiện hỗ trợ nhau cùng thực
hiện tốt nhiệm vụ.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc tham gia xây dựng và bảo vệ
Đảng, chính quyền, chế độ xã hội chủ nghĩa và nhân dân.
2. Phối hợp tham gia các chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội, thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo; phát huy vị
trí, vai trò của cựu chiến binh (viết tắt là CCB), Hội CCB tỉnh trong phong
trào thi đua yêu nước.
3. Phối hợp đào tạo, dạy nghề.
4. Phối hợp trong việc tham gia giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, giải quyết các kiến nghị của CCB
và Hội CCB tỉnh.
5. Thực hiện công tác đối ngoại nhân dân.
6. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, nghiên
cứu đề xuất chế độ, chính sách đối với CCB, Hội CCB tỉnh.
7. Phối hợp thực hiện các chương trình công tác trọng
tâm của UBND tỉnh.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. UBND tỉnh có trách nhiệm
1. Tạo điều kiện để CCB, Hội CCB tỉnh tham gia đóng
góp ý kiến, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, góp phần xây dựng cơ sở Đảng, chính
quyền, cơ quan, đơn vị trong sạch vững mạnh, tạo sự đồng thuận trong xã hội, thực
hiện các nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành chức năng và UBND các
huyện, thị xã:
a) Tạo điều kiện thuận lợi để CCB, Hội CCB được ưu
tiên giao đất, giao rừng, giao mặt nước, tham gia các dự án phát triển kinh tế
- xã hội, tạo việc làm; vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật, làm giàu hợp pháp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của CCB,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
b) Chủ động ký kết các chương trình phối hợp công
tác với Hội CCB cùng cấp, nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của Hội CCB trong việc
tham gia thực hiện các chương trình công tác trọng tâm của địa phương.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp tạo điều
kiện để CCB, Hội CCB tỉnh phát huy vai trò gương mẫu, tích cực trong các phong
trào thi đua yêu nước do Trung ương, địa phương phát động; chỉ đạo các cấp
thành lập Hội đồng Thi đua khen thưởng, thành viên có lãnh đạo Hội CCB cùng cấp
tham gia.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng và các địa
phương phối hợp với Hội CCB tỉnh trong việc tổ chức đào tạo, dạy nghề cho CCB,
cựu quân nhân, con CCB, con cựu quân nhân nhằm từng bước giải quyết việc làm, ổn
định và cải thiện cuộc sống.
5. Chỉ đạo xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
xây dựng chế độ, chính sách đối với CCB, Hội CCB tỉnh phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước.
Tạo điều kiện để Hội CCB tỉnh tham gia ý kiến với UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành
thuộc tỉnh, cơ quan, chính quyền các cấp trong việc xây dựng các cơ chế, chính
sách cũng như những nội dung có liên quan đến hoạt động của CCB, Hội CCB.
6. Chỉ đạo các ngành liên quan phối hợp, trao đổi
kinh nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi để Hội CCB tỉnh nắm thông tin về tình hình
thế giới và khu vực, giúp cho Hội CCB tỉnh tham gia vào hoạt động đối ngoại
theo quan điểm đường lối đối ngoại của Đảng.
Điều 5. Trách nhiệm của Hội CCB
tỉnh
1. Chỉ đạo các cấp Hội phối hợp với các cơ quan,
đoàn thể giáo dục truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa anh
hùng cách mạng, ý chí tự lực, tự cường cho thế hệ trẻ; chủ trì, phối hợp với
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các ngành chức
năng, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, tập hợp, bồi dưỡng, động
viên cựu quân nhân giữ gìn và phát huy bản chất truyền thống "Bộ đội Cụ Hồ",
tích cực tham gia các phong trào ở cơ sở; đấu tranh chống các quan điểm sai
trái, thù địch, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
2. Phối hợp với cơ quan chức năng chỉ đạo, tập huấn,
bồi dưỡng cho các cấp Hội, hội viên về kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh; động viên CCB nâng cao ý chí, nghị lực, quyết tâm vượt khó vươn lên,
giúp nhau làm kinh tế.
3. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách về thi đua
khen thưởng, chỉ đạo các cấp Hội phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền,
động viên, tổ chức cho cán bộ, hội viên CCB tham gia phong trào thi đua "Cựu
chiến binh gương mẫu" gắn với phong trào thi đua yêu nước của địa phương.
4. Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã trong việc tổ chức đào tạo, dạy nghề cho CCB, con hội viên
CCB.
5. Tham gia thực hiện giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước, cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật; giám sát việc thực
hiện chế độ, chính sách đối với CCB, Hội CCB; kịp thời phản ánh với UBND tỉnh về
các kiến nghị của CCB, Hội CCB tỉnh để các cơ quan giải quyết theo thẩm quyền.
6. Chủ động đề xuất và tích cực tiến hành các hoạt
động đối ngoại nhân dân góp phần thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của
Đảng, Nhà nước.
7. Căn cứ yêu cầu hoạt động của Hội CCB tỉnh, Thường
trực hội CCB tỉnh kịp thời đề xuất xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; xây
dựng chế độ chính sách phù hợp với hoạt động của CCB, Hội CCB tỉnh. Khi được cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu, Hội CCB tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan liên quan tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định.
8. Khi được UBND tỉnh mời tham gia các Ban Chỉ đạo
liên ngành của tỉnh, Hội CCB tỉnh có trách nhiệm tham gia tích cực và chỉ đạo,
hướng dẫn, động viên các cấp Hội quán triệt, tham gia có hiệu quả, đồng thời
tuyên truyền vận động CCB và nhân dân thực hiện các nhiệm vụ, chương trình phối
hợp đã ký kết.
Điều 6. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Định kỳ 6 tháng, một năm hoặc khi cần thiết UBND
tỉnh thông báo để Hội CCB tỉnh biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng của địa phương; những chủ trương, chính sách của tỉnh liên
quan đến hoạt động của CCB, Hội CCB tỉnh.
2. Định kỳ 6 tháng, một năm hoặc trong trường hợp đột
xuất, Hội CCB tỉnh có trách nhiệm thông báo với UBND tỉnh kết quả hoạt động, kiến
nghị về việc thực hiện chế độ, chính sách và những vấn đề có liên quan đến CCB,
Hội CCB tỉnh.
Điều 7. Chế độ hội nghị
1. Chủ tịch Hội CCB tỉnh được mời tham dự các phiên
họp thường kỳ, các hội nghị chuyên đề của UBND tỉnh bàn về các vấn đề liên quan
đến chính sách đối với CCB và Hội CCB; hoạt động quản lý nhà nước đối với CCB,
Hội CCB.
2. Hội CCB tỉnh mời Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đại diện
của UBND tỉnh dự các kỳ họp của BCH Hội CCB tỉnh để nắm tình hình, nghe các ý
kiến tham gia của CCB tỉnh về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của
CCB, Hội CCB tỉnh.
3. Hằng năm, UBND tỉnh và Hội CCB tỉnh tổ chức hội
nghị để đánh giá kết quả thực hiện Quy chế phối hợp công tác đã ký kết và thống
nhất giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình phối hợp công tác.
Điều 8. Bảo đảm ngân sách, cơ sở
vật chất cho các hoạt động của Hội CCB tỉnh
1. UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan, trong
phạm vi quyền hạn bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho hoạt động thường xuyên,
đột xuất của Hội CCB tỉnh theo đúng quy định của Luật Ngân sách.
2. Hằng năm, Hội CCB tỉnh căn cứ vào Luật Ngân sách
và chức năng, nhiệm vụ được giao, lập dự toán ngân sách, xây dựng kế hoạch bảo
đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc của Hội CCB tỉnh
gửi cơ quan chức năng tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
và Thường trực Hội CCB tỉnh hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này. Định kỳ
tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh và Ban Chấp hành Hội CCB tỉnh Đắk
Nông.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc phát sinh hoặc có những yêu cầu mới đặt ra, các ý kiến kịp thời phản ánh về
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp), báo cáo UBND tỉnh
trao đổi, thống nhất với Hội CCB tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế này
cho phù hợp./.