ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11321/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 29 tháng
12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BỔ
SUNG, RÀ SOÁT QUY HOẠCH THỦY LỢI TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số
33/2003/QĐ-TTg ngày 04/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2001-2010;
Nghị quyết số
62/2006/NQ-HĐND ngày 03/5/2006 của HĐND tỉnh Đồng Nai về mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng 5 năm 2006 - 2010;
Căn cứ Công văn số
3204/BNN-TL ngày 23 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc ý kiến thỏa thuận "Rà soát quy hoạch thủy lợi tỉnh Đồng Nai đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định số
4806/QĐ-CT-UBND ngày 08/12/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc nghiên
cứu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006 -
2020;
Xét đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 597/SNN-PTNT/TL ngày 27/4/2006 về
việc xin duyệt báo cáo rà soát quy hoạch thủy lợi tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và
định hướng phát triển thủy lợi đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 547/TTr-SKHĐT ngày 06 tháng 7 năm 2006 về việc
phê duyệt hồ sơ quy hoạch thủy lợi tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt bổ sung,
rà soát quy hoạch thủy lợi tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Phương hướng phát
triển:
Quản lý, khai thác có
hiệu quả, sửa chữa, nâng cấp hoàn thiện các công trình thủy lợi hiện có. Đồng
thời xây dựng mới các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, cung
cấp nước sinh hoạt cho khu vực nông thôn, đặc biệt là xây dựng các hồ trữ nước
ở địa bàn các huyện phía Bắc của tỉnh; xây dựng hệ thống chống xói lở bờ sông
Đồng Nai và tiếp tục thực hiện kiên cố hóa kênh mương thủy lợi phục vụ nông
nghiệp.
2. Mục tiêu quy hoạch
phát triển thủy lợi tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
a) Giai đoạn từ 2006 đến
năm 2010
1. Mục tiêu:
Căn cứ phương hướng phát
triển chung, mục tiêu đầu tư xây dựng thủy lợi trong giai đoạn 2006 - 2010 như
sau:
- Đầu tư cho các vùng
sâu, vùng xa, vùng miền núi, những vùng không có làng nghề và khó phát triển
công nghiệp.
- Thực hiện chương trình
kiên cố hóa kênh mương thủy lợi.
- Xây dựng công trình
tiêu thoát nước ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Xây dựng công trình tạo
nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
2. Các công trình dự kiến
trong giai đoạn 2006 - 2010 (chi tiết xem phụ biểu 1).
- Tu sửa, nâng cấp các
công trình đã xây dựng: Gồm 7 công trình, kinh phí là 13,3 tỷ đồng.
- Hoàn chỉnh kênh mương:
Tổng chiều dài kênh cần phải tiếp tục đầu tư kiên cố hóa là 217,3 km với kinh
phí là 98,166 tỷ đồng.
- Các công trình tiếp tục
xây dựng: Công trình hồ Cầu Mới tưới 1810 ha, cấp nước 85.000 m3/ngày đêm.
- Các công trình xây dựng
mới: Giai đoạn 2006 - 2010, ngoài các công trình được tu sửa, nâng cấp, kiên cố
hóa kênh mương và công trình chuyển tiếp (hồ Cầu Mới); ưu tiên đầu tư xây dựng
mới 27 công trình và 01 dự án phòng chống cháy rừng phù hợp với nhu cầu thực tế
của địa phương.
Tổng vốn đầu tư trong giai
đoạn 2006 - 2010 là: 982,764 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động từ các
nguồn: Đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện,
huy động xã hội hóa, đầu tư theo hình thức B.O.T.
Đến năm 2010, diện tích
tưới, tiêu và cấp nước là:
Diện tích tưới: 16.284
ha.
Diện tích tiêu và ngăn
lũ: 18.960 ha.
Cấp nước: 124.800m3/ngày.
b) Định hướng phát triển
giai đoạn 2010 đến 2020 (chi tiết phụ biểu 2).
- Tiếp tục xây dựng và
nạo vét 8 công trình tiêu thoát nước ở các đô thị và ngoài hàng rào các khu
công nghiệp đã xây dựng.
- Xây dựng 20 trạm bơm
điện phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp.
- Xây dựng 47 hồ chứa và
46 đập dâng để tưới và cấp nước.
Kinh phí khái toán:
1.655.133 triệu đồng.
Nguồn vốn huy động từ các
nguồn: Đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện,
huy động xã hội hóa, đầu tư theo hình thức B.O.T.
Đến năm 2020, diện tích
tưới, tiêu và cấp nước là:
Diện tích tưới: 49.140
ha.
Diện tích tiêu và ngăn
lũ: 24.430 ha.
Cấp nước: 176.800m3/ngày.
3. Các giải pháp chủ yếu:
a) Giải pháp về cơ chế,
chính sách:
Căn cứ vào các quy định
hiện hành của pháp luật, tỉnh tiếp tục nghiên cứu phân cấp quản lý đầu tư và
khai thác cho địa phương một cách hợp lý. Việc phân cấp phải gắn liền với kiện
toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ thực hiện.
b) Giải pháp về nguồn
vốn:
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tập
trung huy động các nguồn vốn sau đây để đầu tư cho công trình thủy lợi:
- Đề nghị Trung ương hỗ
trợ đầu tư.
- Sử dụng nguồn ngân sách
của tỉnh, huyện.
- Huy động các nguồn xã
hội hóa khác để đầu tư.
- Huy động vốn đóng góp
của nhân dân để xây dựng kênh mương nội đồng nhằm góp phần phát huy hiệu quả
các dự án thủy lợi.
- Tổ chức tốt việc thu
thủy lợi phí để có nguồn chi cho các công trình thủy lợi, công tác quản lý,
đồng thời góp phần vào việc tạo nguồn vốn duy tu, sửa chữa.
- Những công trình cấp
nước cho các khu công nghiệp, dịch vụ tập trung; vận động các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư, kể cả đầu tư theo hình thức BOT.
c) Giải pháp về tổ chức
bộ máy quản lý:
- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp cùng Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa xây dựng kế hoạch kiện toàn bộ máy quản lý, đặc biệt tăng
cường cán bộ kỹ thuật chuyên ngành thủy lợi để có thể thực hiện tốt công tác
quản lý khai thác các công trình thủy lợi theo phân cấp.
- Quá trình tổ chức thực
hiện quy hoạch, các ngành và các địa phương cần bám sát tình hình thực tế, diễn
biến về đô thị hóa và nhu cầu nước tưới, việc sử dụng đất nông nghiệp của nông
dân và tình hình thực tế khai thác sử dụng các công trình thủy lợi (đặc biệt là
các trạm bơm) để xem xét điều chỉnh quy hoạch kịp thời và đề xuất chủ trương
đầu tư phù hợp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy
hoạch
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Đồng Nai là cơ quan đầu mối chủ trì phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan, các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa để
triển khai thực hiện quy hoạch.
Các Sở, ngành liên quan
có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa về các lĩnh vực chuyên môn do
ngành mình phụ trách để thực hiện quy hoạch này.
UBND các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa xây dựng chương trình phát triển thủy lợi trên
địa bàn phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tĩnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiêp và Phátt triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Mụi trường, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị và cá
nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|