ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1132/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 11 tháng 05 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Công văn số 2424/BNV-CCVC
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm
đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng;
Căn cứ Quy chế số 10-QC/TU ngày 18
tháng 3 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thi tuyển các chức danh lãnh đạo,
quản lý tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 207/TTr-SNV ngày 05 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 16 tháng
3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh
đạo, quản lý tỉnh Bình Dương và Quyết định số 2865/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi điểm c khoản 2 mục III của Kế hoạch
thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tỉnh Bình Dương được ban hành kèm theo
Quyết định số 705/QĐ-UBND .
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- LĐVP, TH, HCTC;
- Lưu: VT, Lh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
KẾ HOẠCH
THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 1132/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Mục đích
a) Phát hiện, thu hút, trọng dụng những
người có đức, có tài, phát huy được phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm
để đóng góp sức lực, trí tuệ cho sự phát triển bền vững của đất nước, của tỉnh;
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp sở,
cấp phòng; góp phần thực hiện tốt chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
b) Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh;
từng bước đổi mới quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý; tránh tình trạng
cục bộ, khép kín trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý tại
các sở, ban, ngành và địa phương trong toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm và giữ vững nguyên tắc Đảng
thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
b) Phát hiện, thu hút và lựa chọn được
người có đức, có tài gắn với tiêu chuẩn của từng chức danh lãnh đạo, quản lý.
c) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và phát huy vai trò, trách nhiệm, thẩm
quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tăng cường sự giám sát của cơ quan có
thẩm quyền bổ nhiệm, quản lý cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức đoàn
thể của cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh thi tuyển.
d) Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và
phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3. Nguyên tắc tổ chức thực hiện
a) Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo về mọi mặt và quyết định lĩnh vực, đơn vị,
chức danh thi tuyển thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
b) Việc tổ chức thi tuyển chức danh
lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, cạnh tranh lành
mạnh và đúng thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ; chọn được người giỏi nhất
trong số những người thực sự có đức, có tài đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã dự thi
để bổ nhiệm vào chức danh thi tuyển.
c) Người tham gia dự tuyển phải đảm bảo
tiêu chuẩn về chính trị, năng lực, trình độ chuyên môn và các điều kiện khác
theo yêu cầu của chức danh thi tuyển.
d) Chỉ thực hiện việc thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý đối với trường hợp bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
Không thực hiện thi tuyển đối với các
trường hợp: Phân công cấp ủy viên đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý
theo yêu cầu nhiệm vụ; luân chuyển, điều động đến các vị trí, chức danh khác
tương đương vị trí chức danh lãnh đạo, quản lý cũ; bổ nhiệm lại.
đ) Khi tổ chức thi tuyển phải đảm bảo
có số dư ít nhất 01 (một) người trở lên tham gia dự tuyển vào chức danh thi tuyển.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã quyết định danh sách người đủ tiêu chuẩn,
điều kiện tham gia dự tuyển nhưng đến ngày tổ chức thi chỉ có 01 (một) người dự
thi thì Hội đồng thi tuyển vẫn tổ chức thi theo kế hoạch.
e) Trong trường hợp không đảm bảo số
dư khi thi tuyển, tập thể lãnh đạo, cấp ủy của cơ quan rà soát, đề cử thêm người
đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định bổ nhiệm không qua thi tuyển theo quy định.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG THAM GIA DỰ TUYỂN, QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI THAM GIA DỰ TUYỂN
1. Phạm vi, chức danh thi tuyển
Tổ chức thi tuyển chức danh cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính gồm các chức danh sau:
a) Cấp phó các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trưởng, phó các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (số lượng các vị trí chức
danh lãnh đạo, quản lý cần phải thi tuyển do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy xem xét, quyết định và phải
đảm bảo tỷ lệ 1/2 trở lên trong tổng số các vị trí chức danh lãnh đạo, quản lý
được bổ nhiệm theo yêu cầu vị trí việc làm trong năm).
Lưu ý:
- Từ đầu năm, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ tình hình nhân sự thực tế, danh sách quy hoạch, nhu cầu
bổ sung trưởng, phó các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố để xây dựng kế hoạch bổ nhiệm, báo cáo Ban Thường vụ huyện, thị,
thành ủy xem xét, quyết định, trong đó xác định các vị trí chức vụ lãnh đạo, quản
lý dự kiến bổ nhiệm trong năm và xác định tối thiểu 1/2 trở lên các chức vụ thực
hiện bổ nhiệm thông qua thi tuyển (căn cứ số lượng công chức đủ điều kiện dự
tuyển trong danh sách quy hoạch từng chức danh);
- Ngoài các chức danh thuộc phạm vi
thi tuyển tại điểm a, b khoản 1 nêu trên, tùy tình hình nhân sự thực tế và danh
sách quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng, trường hợp cơ quan,
đơn vị có nhu cầu thi tuyển, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thống nhất với cấp ủy
cùng cấp quyết định những chức danh cần thi tuyển trong phạm vi quản lý theo
phân cấp, xây dựng dự thảo kế hoạch gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi thực hiện.
2. Đối tượng đăng ký dự tuyển
a) Cán bộ, công chức, viên chức có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm và nằm trong quy hoạch chức danh thi tuyển, đang
công tác tại các cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm. Đối tượng quy định nêu
trên nếu không tham gia dự tuyển phải có lý do chính đáng.
b) Cán bộ, công chức, viên chức đang
công tác tại các cơ quan, đơn vị khác nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm
và nằm trong quy hoạch tương đương với chức danh thi tuyển.
c) Đối tượng đăng ký dự tuyển quy định
tại điểm a, b khoản 2 này nếu đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện chung theo quy
định thì được dự tuyển vào chức danh lãnh đạo, quản lý cao hơn không quá 02
(hai) cấp so với chức danh, chức vụ hiện tại (ví dụ: Phó Trưởng phòng Sở có thể
được dự tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở hoặc tương đương).
3. Đối tượng được đề cử dự tuyển
a) Cán bộ, công chức, viên chức không
nằm trong quy hoạch chức danh thi tuyển hoặc quy hoạch tương đương với chức
danh thi tuyển (bao gồm cả trường hợp không công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu
cầu bổ nhiệm chức danh thi tuyển hoặc có thể không phải là đảng viên nhưng phải
đủ điều kiện để xem xét kết nạp đảng), được tập thể lãnh đạo của cơ quan có thẩm
quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển đề cử và được cấp ủy của cơ quan có thẩm quyền
bổ nhiệm chức danh đó đồng ý bằng văn bản thì được tham gia dự tuyển.
b) Đối tượng được đề cử tham gia dự
tuyển quy định tại điểm a khoản 2 này nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
thì được dự tuyển ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn không quá 01 (một) cấp so
với chức vụ hiện tại (ví dụ: Phó Trưởng phòng Sở chỉ được dự tuyển chức danh
Trưởng phòng Sở hoặc tương đương). Trường hợp không giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý thì phải có thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực tối thiểu 03 (ba) năm
(không kể thời gian tập sự, thử việc) và chỉ được đăng ký dự tuyển chức danh
Phó Trưởng phòng và tương đương.
4. Quyền, nghĩa vụ của người tham
gia dự tuyển
a) Quyền của người tham gia dự tuyển
- Được cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi tuyển thông báo về danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia
dự tuyển, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển, nội dung thi tuyển;
- Được quyền tiếp cận các tài liệu và
thông tin liên quan đến vị trí dự tuyển (trừ những tài liệu mật) để có tư liệu
cho việc tham gia thi viết và thi trình bày đề án;
- Được tiến hành quy trình bổ nhiệm
theo quy định ngay sau khi đạt kết quả thi tuyển được cấp ủy, tập thể lãnh đạo
cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển thông qua.
b) Nghĩa vụ của người tham gia dự tuyển
- Kê khai hồ sơ trung thực và đúng
quy định;
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các
quy định của Hội đồng thi tuyển trong quá trình tham gia dự tuyển.
III. KẾ HOẠCH THI
TUYỂN, TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, THÔNG BÁO THI
TUYỂN
1. Kế hoạch thi tuyển
a) Kế hoạch thi tuyển Phó Giám đốc sở,
ban, ngành và tương đương:
- Xin chủ trương thi tuyển: Các sở,
ban, ngành có văn bản gửi Sở Nội vụ, báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến, gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy trình Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương bổ
sung chức danh còn khuyết thông qua thi tuyển;
- Xây dựng kế hoạch thi tuyển: Trên
cơ sở ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy đồng ý cho chủ trương bổ sung chức danh còn
khuyết thông qua thi tuyển, Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng
kế hoạch thi tuyển tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Kế hoạch thi tuyển Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Xin chủ trương thi tuyển: Phòng Nội
vụ tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo Thường trực Huyện ủy,
Thị ủy, Thành ủy cho chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi
tuyển;
- Xây dựng kế hoạch thi tuyển: Trên
cơ sở ý kiến của Thường trực Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy đồng ý cho chủ trương bổ
sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển; Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thi tuyển, gửi Sở Nội vụ thẩm
định. Sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố ban hành và triển khai kế hoạch thi tuyển.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển
Người tham gia dự tuyển phải đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Bảo đảm tiêu chuẩn chung của cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của Trung ương và tiêu chuẩn cụ thể của chức
danh thi tuyển do cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển quy định.
b) Đáp ứng đủ các điều kiện bổ nhiệm
theo quy định chung về công tác cán bộ:
- Có hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ,
rõ ràng, được cơ quan có thẩm quyền kết luận bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo
quy định (không vi phạm Quy định số 58-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị một
số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng); đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể của chức
danh thi tuyển phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đối với cán bộ, công
chức, viên chức nếu chưa là đảng viên phải được thẩm tra kết luận đủ tiêu chuẩn
kết nạp đảng; hoàn thành nhiệm vụ trở lên trong thời gian 01 năm liền kề (tính
đến năm tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý) được cấp có thẩm quyền
xác nhận;
- Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định;
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao (được cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận);
- Không thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức năm 2008; khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều 56 Luật Viên chức năm 2010; khoản 17 Điều 1, khoản 8 Điều
2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định.
c) Đảm bảo các yêu cầu về trình độ
chuyên môn, quản lý nhà nước, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, thời gian
công tác và các yêu cầu khác theo quy định của Bộ, ngành Trung ương và của Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh. Cụ thể:
- Chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp Đại
học trở lên, có chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm thuộc ngành, lĩnh vực
tham gia dự tuyển;
- Lý luận chính trị: Tốt nghiệp cao cấp
lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính trở lên đối với dự
tuyển chức danh Phó Giám đốc sở, ban, ngành và tương đương; tốt nghiệp trung cấp
lý luận chính trị hoặc trung cấp lý luận chính trị - hành chính đối với dự tuyển
các chức danh còn lại;
- Quản lý nhà nước: Có chứng chỉ bồi
dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, đã được bổ nhiệm
giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên đối với dự tuyển chức danh
Phó Giám đốc sở, ban, ngành và tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà
nước ngạch chuyên viên hoặc tương đương, đã được bổ nhiệm giữ ngạch chuyên viên
hoặc tương đương trở lên đối với dự tuyển các chức danh còn lại;
- Trình độ Ngoại ngữ, Tin học phù hợp
theo vị trí việc làm.
3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
a) Đơn đăng ký dự tuyển.
b) Sơ yếu lý lịch (cá nhân khai theo
mẫu quy định do cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển yêu cầu) được lãnh đạo
cơ quan nơi người tham gia dự tuyển đang công tác xác nhận tại thời điểm đăng
ký dự tuyển.
c) Bản sao có chứng thực các văn bằng,
chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh thi tuyển được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận.
d) Quyết định tuyển dụng lần đầu, quyết
định bổ nhiệm ngạch, quyết định lương hiện hưởng.
đ) Văn bản quy hoạch cán bộ, công chức,
viên chức của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt (do đơn vị cử
cán bộ, công chức, viên chức dự thi cung cấp).
e) Bản kê khai tài sản, thu nhập theo
quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký dự tuyển.
g) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ
đăng ký dự tuyển.
h) Bản nhận xét, đánh giá của tập thể
lãnh đạo hoặc cấp ủy nơi người tham gia dự tuyển đang công tác kết luận xếp loại
từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên trong thời gian của năm liền kề (tính đến năm tổ
chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý). Trường hợp người tham gia dự tuyển
(đăng ký tham gia dự tuyển hoặc được đề cử tham gia dự tuyển) từ nơi khác thì
phải có ý kiến bằng văn bản của lãnh đạo cơ quan nơi người tham gia dự tuyển
đang công tác đồng ý cho tham gia dự tuyển và chuyển công tác nếu trúng tuyển.
i) Bản nhận xét của cấp ủy nơi cư trú
thường xuyên về trách nhiệm công dân của người tham gia dự tuyển và gia đình.
4. Thông báo thi tuyển
a) Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển phải thông báo công khai về nhu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện của
chức danh thi tuyển, hồ sơ, thời hạn, địa điểm, người hoặc tổ chức có thẩm quyền
của cơ quan sử dụng chức danh thi tuyển tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển trên
phương tiện thông tin đại chúng (ít nhất 01 lần), trang thông tin điện tử và
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển và cơ quan sử dụng chức danh thi tuyển. Thời hạn nhận hồ sơ đăng
ký dự tuyển ít nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày hết hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, căn cứ số lượng hồ sơ đăng ký dự
tuyển, tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh thi tuyển
trao đổi thống nhất, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển để trao đổi thống nhất trong tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển quyết định danh sách những người
đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển, bảo đảm nguyên tắc có số dư theo
quy định, gửi Sở Nội vụ có ý kiến thẩm định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
c) Danh sách những người có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển phải được công khai trên trang thông tin điện
tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
chức danh thi tuyển và cơ quan sử dụng chức danh thi tuyển trong thời hạn 15
ngày trước khi tổ chức thi tuyển để cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức
đoàn thể kiểm tra, giám sát.
IV. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC TỔ CHỨC THI TUYỂN
1. Thành lập Hội
đồng thi tuyển
a) Thành phần Hội đồng thi tuyển:
Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức
danh thi tuyển thành lập Hội đồng thi tuyển, bao gồm các thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển.
- Các thành viên của Hội đồng thi tuyển
do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển quyết định,
bao gồm: đại diện cấp ủy và một số cấp phó của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm
chức danh thi tuyển; đại diện cấp ủy và đại diện lãnh đạo của cơ quan sử dụng
chức danh thi tuyển; người đứng đầu một số đơn vị của cơ quan có thẩm quyền bổ
nhiệm chức danh thi tuyển; các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về chuyên
ngành, lĩnh vực của người tham gia dự tuyển (tùy từng chức danh thi tuyển nếu
thấy cần thiết phải có chuyên gia, nhà khoa học tham gia Hội đồng thi tuyển).
- Thư ký Hội đồng thi tuyển do người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển chỉ định.
b) Số lượng thành viên Hội đồng thi
tuyển:
- Hội đồng thi tuyển chức danh lãnh đạo,
quản lý cấp sở, ban, ngành tỉnh không quá 17 thành viên; Hội đồng thi tuyển chức
danh quản lý cấp phòng không quá 11 thành viên, do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
chức danh thi tuyển quyết định thành lập.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
thi tuyển
- Quyết định thành lập bộ phận giúp
việc, gồm: Tổ thư ký giúp việc, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm
thi;
- Xây dựng đề thi viết, đề thi trình
bày đề án;
- Tổ chức chấm bài thi viết (thành
viên Ban chấm thi được lựa chọn trong thành phần Hội đồng thi tuyển, do Chủ tịch
Hội đồng thi tuyển quyết định về số lượng, thành viên cụ thể) và chấm thi trình
bày đề án của người dự thi (toàn bộ thành viên Hội đồng thi tuyển);
- Thông báo kết quả thi đến người dự
thi;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức thi;
- Chủ tịch Hội đồng thi tuyển: Chỉ đạo
và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng; quy định về bảng điểm
chi tiết và tổ chức chấm bài thi viết, bảo vệ đề án theo quy định;
- Thành viên Hội đồng thi tuyển: Thực
hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và các quy định hiện
hành có liên quan.
d) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
thi tuyển
- Hội đồng thi tuyển chỉ làm việc khi
có ít nhất 2/3 số lượng thành viên có mặt;
- Hội đồng thi tuyển làm việc theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, công khai, dân chủ, khách quan,
trung thực và công tâm;
- Các thành viên Hội đồng chấm điểm độc
lập bằng phiếu kín, giữ bí mật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về
việc chấm điểm của mình.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của bộ phận giúp việc, Ban giám sát
a) Tổ thư ký giúp việc
Tổ thư ký giúp việc Hội đồng thi tuyển
chức danh lãnh đạo, quản lý do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập
để thực hiện công tác chuẩn bị và tổ chức thi. Thư ký Hội đồng thi tuyển là Tổ
trưởng Tổ thư ký giúp việc. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ thư ký giúp việc:
- Quản lý tài liệu thi; đề thi; tổng
hợp điểm thi bảo đảm an toàn, bí mật;
- Xây dựng kế hoạch chi tiết phân
công cụ thể cho các thành viên Tổ thư ký giúp việc, báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển phê duyệt;
- Tổ chức phục vụ thi theo kế hoạch
đã được phê duyệt;
- Đảm nhận các công việc hậu cần phục
vụ cho kỳ thi;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội
đồng thi tuyển phân công.
b) Ban đề thi
Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển quyết định thành lập, có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng bộ
đề thi, ngân hàng câu hỏi theo quy định;
- Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động
của công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, ra đề thi; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển và trước pháp luật về công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi,
ra đề thi;
- Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi
theo chế độ tài liệu "Tối mật";
- Xây dựng danh mục tài liệu ôn tập.
c) Ban coi thi
Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển quyết định thành lập, có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Nhận đề thi viết của Hội đồng thi
tuyển;
- Thực hiện coi thi viết theo quy định;
- Tổ chức thu bài thi của người dự
thi và niêm phong bài thi để bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
d) Ban phách
Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển quyết định thành lập, có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Đánh số phách và rọc phách các bài
thi viết;
- Niêm phong phách và bài thi viết đã
được rọc phách, bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển theo đúng quy định;
- Bảo đảm bí mật số phách.
đ) Ban chấm thi
Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển quyết định thành lập, có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thống nhất thang điểm chi tiết của
đề thi trước khi nhận và chấm bài thi;
- Nhận bài thi viết đã được rọc phách
theo quy định;
- Thực hiện chấm bài thi viết theo
đáp án đã được Ban đề thi xây dựng;
- Các thành viên chấm điểm độc lập và
gửi kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng
thi tuyển trước khi thông báo đến người dự thi.
e) Ban giám sát
- Ban giám sát do người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển thành lập, có quyền giám sát
toàn bộ quá trình thi tuyển;
- Ban giám sát báo cáo người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển về kết quả giám sát ngay sau
khi kết thúc phần thi trình bày đề án.
* Lưu ý: Không cử làm thành viên Hội đồng thi tuyển, Ban giám sát và các bộ phận
giúp việc đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người
dự thi hoặc của bên vợ (chồng) của người dự thi; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con
nuôi của người dự thi; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị được cơ cấu tham gia Hội đồng thi tuyển nhưng thuộc trường hợp không được
cử tham gia Hội đồng thi tuyển theo quy định này thì cử cấp phó của người đứng
đầu tham gia.
3. Nội dung thi
a) Nội dung thi viết:
Kiến thức chung về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực dự tuyển;
hiểu biết nghiệp vụ quản lý của chuyên ngành, lĩnh vực dự tuyển; về chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh dự tuyển và các nội dung khác do Hội đồng thi
tuyển quy định (Tham khảo chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên
viên chính do Bộ Nội vụ ban hành).
b) Nội dung thi trình bày đề án:
Đánh giá thực trạng, phân tích những
kết quả, hạn chế, nguyên nhân, dự báo xu hướng phát triển và đề xuất kế hoạch,
giải pháp phát triển cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh thi tuyển, ngành, lĩnh vực
dự thi; chương trình hành động thực hiện các kế hoạch, giải pháp của người dự
tuyển nếu được bổ nhiệm vào chức danh thi tuyển; kỹ năng trình bày, giao tiếp, ứng
xử, giải quyết tình huống quản lý, phong cách lãnh đạo; trả lời các câu hỏi chất
vấn của Hội đồng thi tuyển và những người tham dự.
4. Quy trình tổ
chức thi viết
a) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết
định chọn đề thi viết trong ngân hàng đề thi do Ban đề thi chuẩn bị, bảo đảm bí
mật đề thi theo chế độ tài liệu tối mật trong suốt quá trình xây dựng ngân hàng
cho đến khi công bố đề thi viết được chọn.
b) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chỉ đạo
Ban coi thi tổ chức thi viết theo quy định. Thời gian thi viết là 180 phút. Bài
thi viết được chấm theo thang điểm 100.
c) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể
từ ngày tổ chức thi viết, Ban phách tiến hành ghi phách, rọc phách, niêm phong
và chuyển cho Ban chấm thi thực hiện việc chấm bài thi theo đáp án đã được Ban
đề thi xây dựng. Bài thi viết phải được các thành viên Ban chấm thi chấm độc lập
và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng
thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi thông báo đến người
dự tuyển.
d) Kết quả bài thi viết là điểm trung
bình cộng của các thành viên tham gia chấm thi. Người dự tuyển phải có kết quả
bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên mới được tham gia phần thi trình bày đề án.
Trường hợp người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên, nhưng
có hai thành viên Ban chấm thi chấm điểm bài thi viết dưới 50 điểm thì Thư ký Hội
đồng thi tuyển phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định việc
chấm lại đối với bài thi này.
đ) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể
từ ngày chấm thi viết xong, Hội đồng thi tuyển phải thông báo kết quả chấm bài
thi viết đến người dự tuyển. Người dự tuyển được quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả chấm
thi.
e) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể
từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn
03 thành viên khác (không phải là những người đã tham gia Ban chấm thi lần đầu)
của Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm phúc khảo bài thi viết và thông
báo kết quả đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm
phúc khảo bài thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết
quả chấm phúc khảo cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng
thi tuyển trước khi thông báo đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ
ngày chấm phúc khảo xong, Hội đồng thi tuyển thông báo kết quả chấm bài thi viết
đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
5. Quy trình tổ
chức thi trình bày đề án
b) Thành phần những người tham dự phần
thi trình bày đề án của người dự tuyển gồm:
- Tất cả các thành viên của Hội đồng
thi tuyển;
- Thành viên Ban giám sát, Tổ thư ký
giúp việc Hội đồng thi tuyển;
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức
vụ lãnh đạo chủ chốt, đại diện của các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức,
viên chức khác của cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh thi tuyển được quyền đăng
ký tham dự và đăng ký chất vấn người dự tuyển;
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành
và quyết định việc người dự tuyển phải trả lời câu hỏi chất vấn của những người
tham dự, bảo đảm đúng yêu cầu của chức danh thi tuyển và thời gian trả lời chất
vấn của người dự tuyển.
c) Thời gian trình bày đề án tối đa
45 phút. Thời gian trả lời các câu hỏi chất vấn về đề án từ 60 phút đến 90
phút; thời gian trả lời mỗi câu hỏi chất vấn không quá 05 phút.
d) Điểm thi trình bày đề án được chấm
theo thang điểm 100. Cơ cấu điểm gồm 3 phần cụ thể như sau: (1) Xây dựng đề án:
20 điểm; (2) Bảo vệ đề án: 40 điểm; (3) Trả lời các câu hỏi chất vấn: 40 điểm.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển thực hiện chấm điểm thi trình bày đề án của
người dự tuyển theo từng phần và gửi kết quả chấm chi (tổng số điểm của cả 03
phần) cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước
khi công bố.
đ) Kết quả điểm thi trình bày đề án của
người dự tuyển là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển
tham gia chấm thi. Trường hợp có thành viên Hội đồng thi tuyển cho tổng số điểm
chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn từ 20% trở lên so với điểm trung bình cộng của
các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm điểm thi thì điểm của các thành
viên này không được chấp nhận và kết quả điểm thi trình bày đề án của người dự
tuyển được tính theo kết quả điểm trung bình cộng của các thành viên còn lại của
Hội đồng thi tuyển.
e) Hội đồng thi tuyển phải công bố
công khai kết quả điểm thi trình bày đề án của những người dự tuyển ngay sau
khi kết thúc việc tổ chức thi trình bày đề án. Không thực hiện việc phúc khảo đối
với kết quả điểm thi trình bày đề án.
g) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể
từ ngày tổ chức thi trình bày đề án xong, Hội đồng thi tuyển phải báo cáo cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển về kết quả điểm thi trình bày đề
án của người dự tuyển.
6. Xác định người
trúng tuyển và bổ nhiệm người trúng tuyển
a) Trên cơ sở báo cáo của Hội đồng
thi tuyển về kết quả điểm thi trình bày đề án của người dự tuyển, trong thời hạn
03 ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi
tuyển lấy người có số điểm thi trình bày đề án cao nhất trong số những người đạt
trên 50 điểm để lấy ý kiến tập thể lãnh đạo có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh
thi tuyển (đối với cơ quan không do cấp ủy lãnh đạo toàn diện) hoặc cấp ủy cơ
quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển (đối với cơ quan do cấp ủy lãnh
đạo toàn diện) bằng văn bản. Trường hợp có nhiều người cùng có kết quả điểm thi
trình bày đề án cao nhất bằng nhau thì đều được đưa ra lấy ý kiến theo quy định
này.
b) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị, tập thể lãnh đạo có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc cấp ủy
cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển phải có ý kiến bằng văn bản
về đề nghị của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm (tập thể lãnh đạo
hoặc cấp ủy không thực hiện bỏ phiếu kín).
Trường hợp người được đưa ra lấy ý kiến
mà tập thể lãnh đạo hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi
tuyển không đồng ý thì tập thể lãnh đạo hoặc cấp ủy đó phải nêu rõ lý do; nếu
lý do hợp lý (mới phát hiện người dự tuyển không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện
bổ nhiệm) thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển
tiếp tục chọn người có kết quả điểm thi trình bày đề án thấp hơn liền kề trong
số những người đạt trên 50 điểm để đưa ra lấy ý kiến tập thể lãnh đạo có thẩm
quyền bổ nhiệm hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển.
c) Căn cứ ý kiến của cấp ủy, tập thể
lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển trao đổi, nếu không
phát hiện có sai phạm trong quá trình tổ chức thi tuyển thì thống nhất để người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển thực hiện thủ tục bổ
nhiệm người trúng tuyển.
7. Bảo lưu kết quả
người trúng tuyển
a) Ứng viên dự thi đạt kết quả trình
bày đề án có điểm trung bình từ 80 điểm trở lên, chưa trúng tuyển thì được bảo
lưu kết quả thi và xem xét, bổ nhiệm vào chức danh tương đương cùng lĩnh vực dự
tuyển trong thời hạn 12 tháng.
b) Trong thời gian bảo lưu kết quả,
người được bảo lưu kết quả phải được cơ quan có thẩm quyền đánh giá hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao trở lên; khi được bố trí phải phù hợp với chuyên môn,
yêu cầu của chức danh cần bổ nhiệm.
8. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo
a) Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng thi tuyển phải
xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
b) Trường hợp có đơn thư kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ thi sau khi Hội đồng thi đã
giải thể thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
9. Lưu trữ hồ sơ,
tài liệu
a) Tài liệu của kỳ thi gồm: Hồ sơ của
người dự thi; đề án của người dự thi; các văn bản về tổ chức kỳ thi; văn bản của
Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự
thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi,
biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, đề
thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết
quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các loại biên bản
khác liên quan đến kỳ thi đều phải lưu trữ thành bộ tài liệu của kỳ thi.
b) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ thi, Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài liệu về kỳ
thi cho bộ phận tổ chức cán bộ tham mưu công tác thi tuyển để tổ chức lưu trữ
và quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
Đối với các cơ quan, đơn vị đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, kế hoạch tổ chức thi tuyển trước ngày Quyết
định ban hành Kế hoạch này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo chủ
trương, kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Kinh phí triển khai thực hiện Kế
hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính, Sở Tài chính.
3. Định kỳ vào tháng 11 hàng năm, các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch (thông qua Sở Nội vụ tổng
hợp).
Trên đây là Kế hoạch thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý tỉnh Bình Dương. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để được
hướng dẫn cụ thể hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.