Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1130/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Bùi Văn Thắng
Ngày ban hành: 26/05/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1130/2006/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 26 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH BẢN “QUY TRÌNH, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND CẤP XÔ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh tại Tờ trình số 88/TTr-SNV ngày 11/5/2006 về việc ban hành quy trình, thủ tục giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy trình, thủ tục giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” tại UBND cấp xã”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tư pháp, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Thắng

 

QUY ĐỊNH

QUY TRÌNH, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1130/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại UBND cấp xã được quy định như sau:

1. Những hồ sơ thuộc bốn (04) lĩnh vực: Đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch, chứng thực, tổ chức, công dân nộp trực tiếp cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp xã (sau đây gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) để giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của UBND cấp xã.

2. Những hồ sơ không thuộc các lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã thì tổ chức, công dân nộp hồ sơ trực tiếp cho công chức Văn phòng - Thống kê tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến các cán bộ, công chức khác hoặc bộ phận chuyên môn có liên quan thuộc UBND cấp xã giải quyết theo quy định hiện hành.

3. Những hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, thì công chức có liên quan thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Điều 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cho tổ chức, công dân thực hiện đúng các quy định về hồ sơ liên quan đến thẩm quyền giải quyết của UBND các cấp.

Chương II

TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH

Điều 3. Đăng ký khai sinh

- UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì UBND cấp xã nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.

- Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha thì UBND cấp xã nơi trẻ em sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.

- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.

1. Đăng ký khai sinh đúng hạn (trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh)

- Hồ sơ gồm:

+ Giấy chứng sinh: Người đi khai sinh nộp Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ được sinh ra cấp (trường hợp trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực);

+ Xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ trẻ em (nếu cha mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn). Trường hợp công chức Tư pháp - Hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

- Thời gian giải quyết: Giải quyết ngay.

- Mức thu lệ phí: 3.000 đồng/1 trường hợp (Miễn lệ phí đăng ký khai sinh cho trẻ em của hộ nghèo).

2. Đăng ký khai sinh quá hạn (quá 60 ngày kể từ ngày sinh)

- Hồ sơ, mức thu lệ phí: Tương tự như trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn.

Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình, thì có thể đăng ký tại UBND cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh hoặc tại UBND cấp xã, nơi người đó cư trú.

- Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

3. Đăng ký khai sinh cho những trường hợp đặc biệt

a. Khai sinh cho trẻ sơ sinh sống được 24 giờ rồi mới chết

Hồ sơ, thời gian giải quyết, mức thu lệ phí tương tự như trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn (mục 1)

b. Khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi

Người phát hiện trẻ em sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ em và báo ngay cho UBND cấp xã hoặc công an xã, phường, thị trấn, nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập biên bản và tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó. Biên bản phải được ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi, giới tính, đặc điểm nhận dạng, tài sản, đồ vật (nếu có), họ tên địa chỉ của người phát hiện.

UBND cấp xã nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên đài phát thanh hoặc đài truyền hình địa phương để tìm cha mẹ đẻ. Thời hạn thông báo 3 lần trong 3 ngày. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ thì người, tổ chức đang nuôi trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi. Họ tên đứa trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai sinh. Nếu không có cơ sở để xác định được ngày sinh thì ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh. Phần ghi cha, mẹ để trống, trong sổ ghi đăng ký khai sinh phần ghi chú ghi “trẻ bị bỏ rơi”.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không phải là trẻ sơ sinh, khi đăng ký khai sinh những nội dung liên quan đến khai sinh được ghi theo lời khai của trẻ. Nếu trẻ không nhớ được thì căn cứ vào thể trạng của trẻ để xác định năm sinh, còn ngày sinh là ngày 01 tháng 01 năm đó, họ tên đứa trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai sinh, những nội dung không xác định được thì để trống, cột ghi chú ghi “trẻ bị bỏ rơi”

c. Khai sinh cho con ngoài giá thú

- Hồ sơ, thời gian giải quyết, mức thu lệ phí: Tương tự như trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn.

4. Đăng ký lại việc sinh

UBND cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc sinh trước đây thực hiện việc đăng ký lại.

- Hồ sơ gồm:

+ Tờ khai (theo mẫu quy định).

Trường hợp đăng ký lại tại UBND cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, thì trong tờ khai phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy khai sinh đã cấp hợp lệ trước đây.

- Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày làm việc.

- Mức thu lệ phí: 5.000 đồng/một trường hợp.

Điều 4. Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn

1. Đăng ký kết hôn

UBND cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời gian công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại UBND cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.

- Hồ sơ gồm:

+ Tờ khai (theo mẫu quy định);

+ Xuất trình giấy chứng minh nhân dân;

Trong trường hợp một người cư trú ở xã, phường, thị trấn này nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận).

Trong trường hợp một bên nam hoặc nữ hoặc cả hai bên nam nữ xin đăng ký kết hôn lần thứ hai thì ngoài việc phải nộp và xuất trình những giấy tờ nêu trên, còn phải xuất trình quyết định cho phép ly hôn đã có hiệu lực của Toà án (nếu trước đây đã có vợ hoặc chồng đã ly hôn), hoặc bản sao Giấy chứng tử (nếu trước đấy đã có vợ hoặc chồng đã chết).

Lưu ý: Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt.

- Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam nữ.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

- Mức thu lệ phí: 10.000 đồng/một trường hợp (Miễn lệ phí cho người dân thuộc các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa).

2. Đăng ký lại việc kết hôn

UBND cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc kết hôn trước đây thực hiện việc đăng ký lại.

- Hồ sơ gồm:

+ Tờ khai (theo mẫu quy định)

Trường hợp đăng ký lại tại UBND cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký kết hôn trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi đã đăng ký trước đây, trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao hợp lệ.

Lưu ý: Khi đăng ký lại việc kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt

- Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

- Mức thu lệ phí: 20.000 đồng/một trường hợp

Điều 5. Đăng ký khai tử và đăng ký lại việc tử

1. Đăng ký khai tử

UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người đã chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì UBND cấp xã nơi người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

1.1. Đăng ký khai tử đúng hạn (trong vòng 15 ngày, kể từ ngày chết)

- Hồ sơ gồm:

+ Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho giấy báo tử.

- Thời gian giải quyết: Giải quyết ngay

- Mức thu lệ phí: Không phải nộp lệ phí.

1.2 Đăng ký khai tử quá hạn (quá 15 ngày, kể từ ngày chết)

- Hồ sơ, thời gian giải quyết: Tương tự như trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn.

- Mức thu lệ phí: 3.000 đồng/1 trường hợp.

1.3 Đăng ký khai tử cho trẻ sơ sinh sống được 24h rồi mới chết.

Hồ sơ, thời gian giải quyết, mức thu phí lệ phí: Tương tự như trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn.

2. Đăng ký lại việc tử

UBND cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện việc đăng ký lại.

- Hồ sơ gồm:

+ Tờ khai (theo mẫu quy định).

Trường hợp đăng ký lại tại UBND cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký khai tử trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai tử trước đây; trừ trường hợp đương sự trình được bản sao giấy khai tử đã cấp hợp lệ.

- Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.

Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

- Mức thu phí lệ phí: 5.000 đồng/trường hợp

Điều 6. Đăng ký nhận nuôi con nuôi, đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi

1. Đăng ký nhận nuôi con nuôi

- UBND cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

- Trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi thì UBND cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc nuôi con nuôi; nếu trẻ em đó đã được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng thì UBND cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi.

- Hồ sơ gồm:

+ Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định);

Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi phải do chính cha, mẹ đẻ và người nhận con nuôi lập, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đẻ đã ly hôn. Trong trường hợp một bên cha hoặc mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì chỉ cần chữ ký của người kia; nếu cả cha và mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì người hoặc tổ chức giám hộ trẻ em thay cha, mẹ đẻ ký Giấy thoả thuận. Đối với trẻ em đang sinh sống tại cơ sở nuôi dưỡng mà không xác định được địa chỉ của cha, mẹ đẻ, thì người đại diện của cơ sở nuôi dưỡng ký Giấy thoả thuận.

Trường hợp người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên thì trong Giấy thoả thuận phải có ý kiến của người đó về việc đồng ý làm con nuôi, trừ trường hợp người đó mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Trường hợp người nhận con nuôi không cư trú tại xã, phường, thị trấn, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi, thì Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi cư trú về việc người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

+ Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi;

+ Biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi, nếu người được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi.

Lưu ý: Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, bên cho, bên nhận con nuôi phải có mặt; nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên thì cũng phải có mặt.

- Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.

Trường hợp cần phải xác minh thêm thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

- Mức thu lệ phí: 10.000 đồng/1 trường hợp (Miễn lệ phí cho người dân thuộc các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa).

2. Đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi

UBND cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc nhận nuôi con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký lại.

- Hồ sơ gồm:

+ Tờ khai (theo mẫu quy định).

Trường hợp đăng ký lại tại UBND cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây.

Lưu ý: Khi đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi, các bên đương sự phải có mặt.

- Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

- Mức thu lệ phí: 20.000 đồng/trường hợp

Điều 7. Đăng ký việc giám hộ

UBND cấp xã, nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ thực hiện đăng ký việc giám hộ.

- Hồ sơ gồm:

+ Giấy cử giám hộ.

Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập, nếu có nhiều người cùng cử một người làm giám hộ thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ.

+ Trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, thì người cử giám hộ phải lập danh mục tài sản và ghi rõ tình trạng của tài sản đó, có chữ ký của người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ.

Lưu ý: Khi đăng ký việc giám hộ, người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ đều phải có mặt.

- Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

- Mức thu lệ phí: Không thu lệ phí.

Điều 8. Đăng ký chấm dứt, thay đổi việc giám hộ

UBND cấp xã, nơi đã đăng ký việc giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt việc giám hộ.

- Hồ sơ gồm:

+ Tờ khai (theo mẫu quy định);

+ Quyết định công nhận việc giám hộ đã cấp trước đây;

+ Xuất trình các giấy tờ cần thiết để chứng minh đủ điều kiện chấm dứt việc giám hộ theo quy định của Bộ Luật Dân sự.

Trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, đã được lập thành danh mục khi đăng ký giám hộ thì người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp danh mục tài sản đó và danh mục tài sản hiện tại của người được giám hộ.

- Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ.

- Mức thu lệ phí: Không thu lệ phí

Trong trường hợp người giám hộ đề nghị được thay đổi giám hộ và có người khác có đủ điều kiện nhận làm giám hộ thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt việc giám hộ cũ và đăng ký việc giám hộ mới theo quy định.

Điều 9. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

UBND cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

Việc nhận cha, mẹ, con được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.

Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ, trong trường hợp cha, mẹ đã chết, nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp.

- Hồ sơ gồm:

+ Tờ khai (theo mẫu quy định);

Trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

+ Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;

+ Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).

Lưu ý: Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết.

- Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

- Mức thu lệ phí: 10.000 đồng/1 trường hợp

Điều 10. Thay đổi, cải chính hộ tịch

UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi.

Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch:

+ Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự.

+ Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký.

- Hồ sơ gồm:

+ Tờ khai (theo mẫu quy định);

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ 9 tuổi trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó.

+ Xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi cải chính hộ tịch.

- Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

- Mức thu lệ phí: 25.000 đồng/1 trường hợp.

Chương III

TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC

Điều 11. Chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch dân sự ở trong nước.

- Hồ sơ gồm:

+ Đơn xin chứng thực;

+ Các giấy tờ có liên quan;

+ Sổ hộ khẩu gia đình.

- Thời gian giải quyết:

Không quá 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

Chứng thực bản sao giấy tờ được thực hiện ngay trong ngày. Trong trường hợp yêu cầu làm chứng thực bản sao giấy tờ với số lượng lớn, thì việc chứng thực có thể được hẹn lại để thực hiện sau.

- Mức thu lệ phí:

Theo Biểu mức thu lệ phí chứng thực áp dụng tại UBND cấp xã ban hành kèm theo Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2001.

* Những điểm cần lưu ý khi chứng thực ở UBND cấp xã.

Khi tiếp nhận hồ sơ xin chứng thực ở UBND cấp xã, cán bộ Tư pháp hộ tịch cần phân biệt rõ văn bản nào thuộc loại việc chứng thực, chữ ký của công dân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch dân sự ở trong nước, văn bản nào thuộc diện xác nhận hành chính đơn thuần.

Các trường hợp không được chứng thực:

- Người được chứng thực biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền và không hợp lệ, bản chính giả;

- Văn bản hoặc giấy tờ bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định được nội dung;

- Văn bản giấy tờ có độ mật của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, văn bản, giấy tờ không phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đơn thư và các giấy tờ tự lập không có chứng nhận, chứng thực hoặc có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

- Các giấy tờ mà văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định không được sao.

Chương IV

TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG NHÀ Ở

Điều 12. Thẩm quyền cấp phép xây dựng

UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND cấp huyện.

Điều 13. Nội dung hồ sơ, thời gian giải quyết, mức thu lệ phí

1. Nội dung hồ sơ:

1.1 Hồ sơ xin phép xây dựng mới:

a. Đơn xin cấp phép xây dựng (theo mẫu phụ lục 05 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP);

b. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất;

c. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề (nếu có) do chủ nhà tự đo vẽ.

1.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà hiện có:

a. Như a, b, c mục 1.1;

b. Ảnh chụp khổ 9 x 12 mặt trước công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo sửa chữa hoặc mở rộng.

1.3. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng:

Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng (UBND xã chỉ gia hạn cho những giấy phép xây dựng mà mình đã cấp ra).

a. Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng;

b. Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

2. Thời gian giải quyết:

+ Cấp giấy phép xây dựng: 15 ngày.

+ Gia hạn giấy phép xây dựng: 5 ngày.

3. Lệ phí: 50.000 đồng

Chương V

TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI.

Điều 14. Hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hoặc xác nhận

UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận các loại đơn, hồ sơ để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện giải quyết đối với các trường hợp sau đây:

1. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân:

- Hồ sơ gồm có:

+ Đơn xin giao đất (mẫu 01a/ĐĐ, Thông tư 29), cho thuê đất (mẫu 01b/ĐĐ, Thông tư 29).

UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn với các nội dung:

- Nhu cầu sử dụng đất;

- Đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện (nếu đủ điều kiện thì chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện).

Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản cấp huyện thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.

- Thời gian giải quyết:

Kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày giao đất, thuê đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất tổng thời gian không quá 50 ngày làm việc.

2. Đơn xin giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất:

- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở làm đơn xin giao đất gửi UBND cấp xã (mẫu số 02/ĐĐ, Thông tư 29).

- Trách nhiệm, thẩm quyền của UBND cấp xã:

UBND cấp xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở kèm theo phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có); gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất;

Niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND cấp xã trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân;

Hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

- Thời gian giải quyết: Không quá 45 ngày làm việc.

3. Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (trường hợp không phải xin phép):

- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

+ Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu số 12/ĐK, Thông tư 29);

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.

- Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

4. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn:

a. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 04/ĐK, Thông tư 29);

b. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

c. Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

- Trách nhiệm, thẩm quyền của UBND cấp xã

UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng pháp lý đối với thửa đất, như: Tranh chấp, mục đích sử dụng, nguồn gốc, nghĩa vụ tài chính;

Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đối với nơi đã có quy hoạch được xét duyệt;

Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 15 ngày;

Xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

- Thời gian giải quyết:

Không quá 30 ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính).

5. Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc gia hạn giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân:

Trước khi hết hạn sử dụng đất 06 tháng, UBND cấp xã nơi có đất thực hiện những việc sau đây:

+ Tiếp nhận đơn xin gia hạn sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân (mẫu số 13/ĐK, Thông tư 29);

+ Lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân xin đăng ký gia hạn sử dụng đất;

+ Nhận xét về việc chấp hành pháp luật đất đai trong quá trình sử dụng đất;

+ Xác nhận về sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.

- Thời gian giải quyết: Không quá 20 ngày làm việc.

6. Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

6.1. Trường hợp chuyển đổi theo chủ trương chung về dồn điền - đổi thửa:

Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thoả thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp và nộp hồ sơ gồm:

+ Văn bản thoả thuận;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.

- UBND cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

- Thời gian giải quyết:

Thời gian giải quyết được xác định trong phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất do UBND cấp huyện xét duyệt.

6.2. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình, cá nhân:

- Hồ sơ gồm:

+ Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất (Thông tư 1883);

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.

- Thời gian giải quyết: Không quá 02 ngày làm việc.

7. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn:

- Hồ sơ gồm có:

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Thông tư 1883);

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.

- Trình tự giải quyết:

+ Xác nhận vị trí, diện tích thửa đất chuyển nhượng và tình trạng pháp lý;

+ Chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo.

- Thời gian giải quyết: Không quá 02 ngày làm việc.

8. Hồ sơ đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn:

- Hồ sơ gồm có:

+ Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất (Thông tư 1883);

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

- Trình tự giải quyết:

Xác nhận vị trí, diện tích, tình trạng pháp lý và chuyển hồ sơ gửi phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

- Thời gian giải quyết: Không quá 02 ngày làm việc

9. Hồ sơ xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất:

Sau khi hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất hết hiệu lực, người đã cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đối với trường hợp đã nộp hồ sơ cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.

- Hồ sơ gồm có:

+ Đơn xin xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nơi đã nộp hồ sơ cho thuê, cho thuê lại.

- Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho bên đã cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.

10. Hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại cấp xã:

- Bên để thừa kế nộp 01 bộ hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất, gồm có:

+ Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

- Thời gian giải quyết:

Trong tổng thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã nơi có đất, có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

11. Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất:

- Bên tặng cho quyền sử dụng đất lập 01 bộ hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất, gồm có:

+ Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

- Thời gian giải quyết

Tổng thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày bên được tặng cho thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, UBND cấp xã có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất.

12. Hồ sơ đăng ký thế chấp, hồ sơ đăng ký bảo lãnh đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại cấp xã:

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng, bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất phải lập một bộ hồ sơ đăng ký bảo lãnh cho UBND cấp xã đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại địa phương.

- Hồ sơ gồm:

a. Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất (mẫu số 01/ĐKTC và mẫu 02/ĐKBL);

b. Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;

c. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

- Thời gian giải quyết:

Tổng thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm trả lại cho bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh hồ sơ và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Việc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp, đã đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất; sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với việc đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất.

13. Hồ sơ xin xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất:

Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ, bên đã thế chấp, bên đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất nộp hồ sơ đến nơi đã xin đăng ký thế chấp, bảo lãnh, gồm có:

+ Đơn xin yêu cầu xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (mẫu số 04/XĐK);

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thời gian giải quyết:

Tổng thời hạn không quá 05 ngày làm việc, UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho bên đã thế chấp, bên đã nhận bảo lãnh.

Trình tự, thủ tục đối với việc đăng ký huỷ hoặc xoá kết quả đăng ký thế chấp, đăng ký huỷ hoặc xoá kết quả đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất; đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất, đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với việc xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất.

14. Hồ sơ đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại cấp xã:

Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, gồm có:

+ Đơn xin đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

+ Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

- Thời gian giải quyết:

Tổng thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

15. Hồ sơ xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân:

Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc cả hai bên nộp hồ sơ đến nơi đã xin đăng ký góp vốn, gồm có:

+ Đơn xin xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

+ Hợp đồng chấm dứt góp vốn;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thời gian giải quyết:

Tổng thời hạn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã trao lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đã góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới; 20 ngày đối với trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà hình thành pháp nhân mới.

Nghĩa vụ tài chính

Đối với từng trường hợp cụ thể, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.

Điều 15. Xác nhận

UBND cấp xã xác nhận đối với các trường hợp sau đây:

- Xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.

Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đối với nơi đã có quy hoạch được xét duyệt.

- Xác nhận về sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.

- Xác nhận vào đơn xin giao đất, cho thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân hoặc trả lại đơn xin giao đất, thuê đất đối với trường hợp không đủ điều kiện.

- Thời gian giải quyết:

Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

- Mức thu lệ phí:

+ Thị xã: 20.000 đồng;

+ Trị trấn và nông thôn: 10.000 đồng;

+ Đối với tổ chức: 20.000 đồng.

Thu tiền phải có biên lai do cơ quan Thuế phát hành.

Điều 16. Chứng thực

UBND cấp xã nơi có đất chứng thực Hợp đồng hoặc giấy tờ cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp sau đây:

Khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn.

Thời gian giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Mức thu lệ phí:

+Thị xã: 15.000 đồng;

+ Thị trấn và nông thôn: 5.000 đồng;

+ Đối với tổ chức: 20.000 đồng.

Thu tiền phải có biên lai do cơ quan Thuế phát hành và thực hiện thu, nộp theo quy định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung liên quan quy định tại Quy chế này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc có những nội dung, quy định không phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về các sở chuyên ngành có liên quan để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1130/2006/QĐ-UBND ngày 26/05/2006 về Quy trình, thủ tục giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân cấp xã” do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.694

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.37.200
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!