UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 112/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 16 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2012
- 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng 01
năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở; Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 23 tháng 02 năm 2005 về
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9
năm 2011 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã
giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
213/TTr-SYT ngày 24 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2020.
Điều 2. Sở Y tế căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch thực hiện tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục
và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND huyện, thành phố;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (B/c);
- Thường trực UBND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQ tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- PCVPUBND tỉnh PTVHXH;
- Lưu: VT, VX(2).NQ.29
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Toa
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày
16/01/2013 của UBND tỉnh Sơn La)
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHUẨN QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thực hiện Quyết định số
370/2002/QĐ-BYT ngày 07 tháng 02 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành chuẩn
Quốc gia về Y tế xã và hướng dẫn thực hiện, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
27/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2006 thực hiện chuẩn Quốc gia về Y tế xã giai đoạn
2006 - 2010. Việc triển khai thực hiện chuẩn Quốc gia về Y tế xã đã được cấp ủy
đảng, chính quyền, đoàn thể các địa phương quan tâm, chỉ đạo, tăng cường đầu tư
cho công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và đưa vào Nghị quyết của HĐND
các cấp.
Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe ban đầu
các cấp đã được củng cố kiện toàn và hoạt động thường xuyên. Đã có sự phân công
trách nhiệm cụ thể cho các thành viên trong Ban Chỉ đạo và sự phối kết hợp chặt
chẽ giữa ngành y tế với các ban, ngành, đoàn thể.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Xã hội hóa chăm
sóc sức khỏe nhân dân và công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe ban đầu
cấp xã hoạt động thường xuyên, cán bộ trạm y tế xã và nhân viên y tế thôn bản
được bồi dưỡng kiến thức về truyền thông giáo dục sức khỏe, có sự phối kết hợp
chặt chẽ giữa trạm y tế xã với các ban, ngành, đoàn thể và các trường học trong
công tác trong công tác chăm sóc sức khỏe học đường, người cao tuổi, người tàn
tật. Công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe nhân dân với việc phấn đấu xây dựng
xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đã mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác
phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
2. Công tác khám
chữa bệnh và phục hồi chức năng
Các xã đạt chuẩn Quốc gia về Y
tế, công tác khám chữa bệnh cho nhân dân đã có những bước chuyển biến tích cực,
nâng cao được chất lượng, thu hút được số lượng lớn bệnh nhân đến khám và điều
trị, góp phần làm giảm tải cho bệnh viện tuyến trên đem lại lợi ích kinh tế thiết
thực, đặc biệt là người nghèo, người có thẻ bảo hiểm y tế.
3. Cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị cho trạm y tế xã
Các huyện, thành phố đã quan tâm huy
động các nguồn đầu tư cho y tế xã. Các xã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế xã đã được
đầu tư mở rộng cơ sở nhà trạm như: Nâng cấp nhà trạm, xây thêm phòng, có tường
rào, cổng, biển tên, mua sắm trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu chuyên môn và
tiêu chí chuẩn Quốc gia.
4. Công tác vệ sinh
phòng bệnh
Các xã đạt chuẩn đã chủ động xây dựng
trong kế hoạch triển khai các biện pháp phòng chống và kiểm soát dịch bệnh,
nâng cao năng lực cán bộ, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các biện pháp
phòng chống và kiểm soát dịch bệnh. chỉ tiêu các chương trình đều đạt và vượt mức
đề ra như: Chương trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em...
Công tác vệ sinh môi trường tại các
xã đạt chuẩn có tỷ lệ số hộ gia đình sử dụng nước sạch, hố xí hợp vệ sinh, xử
lý rác, phân gia súc hợp vệ sinh đạt trên 70%, tại các phường tỷ lệ này đạt
trên 90%.
Công tác tổ chức quản lý và khám sức
khỏe định kỳ cho học sinh mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở trước đây chưa thực
hiện, nay được triển khai thường xuyên và tốt hơn ở các xã đạt chuẩn về y tế
xã.
5. Khám chữa bệnh bằng
Y học cổ truyền
Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học
cổ truyền (YHCT) tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y
tế xã đạt trên 20% trên tổng số bệnh nhân tới
khám. Tại các trạm y tế có vườn thuốc nam mẫu để hướng dẫn nhân dân trồng,
sử dụng thuốc nam tại cộng đồng và tại nhà để phòng và chữa bệnh.
6. Nhân lực và chế độ
chính sách
Về nhân
lực các xã đạt chuẩn, hầu hết nhân lực của trạm y tế đều đã được chuẩn hóa về số
lượng và cơ cấu chuyên môn theo quy định. Cán bộ trạm y tế được bố trí tham gia
các lớp đào tạo, đào tạo lại cả về chuyên môn và quản lý, việc tổ chức sinh hoạt trao đổi chuyên môn đều đặn hàng tháng nhằm nâng cao kiến
thức, kỹ năng của cán bộ trạm y tế xã đã được nâng lên rõ rệt, giúp cho các trạm
y tế xã hoàn thành tốt các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
7. Công tác kế hoạch
- tài chính và công tác dược
Công tác kế hoạch - tài chính và công
tác dược đã được củng cố và dần đi vào nề nếp, cơ bản đảm bảo thuốc thiết yếu
phục vụ nhân dân.
8. Công tác chăm sóc
sức khỏe bà mẹ trẻ em kế hoạch hóa gia đình
Thực hiện tốt công tác tiêm chủng cho
trẻ em dưới 01 tuổi, tiêm phòng cho bà mẹ mang thai, quản lý tốt phụ nữ có thai
nhằm phát hiện kịp thời các tai biến có thể xảy ra góp phần làm giảm tỷ lệ tử
vong mẹ và trẻ sơ sinh.
9. Kết quả thực hiện Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh về thực hiện chuẩn Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2006 -
2010:
TT
|
Huyện,
thành phố
|
Tổng
số xã
|
Chỉ tiêu theo KH 27
|
Tổng số xã đã đạt chuẩn
|
Tỷ lệ đạt so với KH 27
|
Tỷ
lệ đạt/tổng số xã
|
1
|
Thành phố
|
12
|
9
|
6
|
66.7
|
50.0
|
2
|
Bắc Yên
|
16
|
10
|
3
|
30.0
|
18.8
|
3
|
Mai Sơn
|
22
|
15
|
13
|
87.0
|
59.1
|
4
|
Mộc Châu
|
29
|
24
|
20
|
83.3
|
69.0
|
5
|
Mường La
|
16
|
11
|
5
|
45.5
|
31.3
|
6
|
Phù Yên
|
27
|
19
|
10
|
52.6
|
37.0
|
7
|
Quỳnh Nhai
|
11
|
9
|
3
|
33.3
|
27.3
|
8
|
Sông Mã
|
19
|
16
|
6
|
37.5
|
31.6
|
9
|
Sốp Cộp
|
8
|
6
|
0
|
0.0
|
0.0
|
10
|
Thuận Châu
|
29
|
20
|
11
|
55.0
|
37.9
|
11
|
Yên Châu
|
15
|
13
|
1
|
7.7
|
6.7
|
|
Tổng
cộng
|
204
|
152
|
78
|
50.7
|
38.2
|
III. MỘT SỐ KHÓ
KHĂN, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Đầu tư cho trạm
y tế còn rất thiếu
Mặc dù củng cố và hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước, nhưng các nguồn đầu tư
cho trạm y tế xã theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27
tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư xây dựng Trạm y tế xã
thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 đến nay vẫn chưa có nguồn kinh phí thực
hiện. Nguồn đầu tư cho các trạm y tế xã chủ yếu do địa
phương tự bố trí, hoặc do các dự án viện trợ của nước ngoài hỗ trợ thêm (dự
án HEMA; dự án HEMA chỉ tập trung vào cải tạo, sửa chữa nhỏ tại các xã thuộc dự
án).
Một số trạm y tế tuy đã được đầu tư
nhưng mức độ đầu tư còn hạn chế đặc biệt là các trạm y tế xã thuộc khu vực khó
khăn mà không có các dự án hỗ trợ. Cơ sở vật chất của nhiều trạm y tế xã được đầu
tư đã lâu, nay xuống cấp nghiêm trọng, trang thiết bị y tế thiếu, cũ, cán bộ y
tế được đào tạo thiếu đồng bộ, gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế.
2. Cơ sở vật chất
xuống cấp, trang thiết bị thiếu và cũ
Phần lớn các xã đạt chuẩn chỉ ở ngưỡng
tối thiểu, nhiều trạm vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết
bị cơ sở y tế tại một số xã, phường thị trấn quá xuống cấp mà không được đầu
tư. Khu vực thành thị thì không đủ diện tích theo quy định. Trang thiết bị cho
trạm y tế xã chủ yếu do các chương trình dự án hỗ trợ đến nay đã hư hỏng nhiều,
để đạt chuẩn cần được đầu tư kinh phí để sửa chữa hoặc mua bổ sung mới.
3. Tỷ lệ đạt chuẩn
còn thấp
Đầu tư còn thấp nên các địa phương miền
núi, vùng sâu, vùng xa vẫn còn rất khó khăn để đạt chuẩn về y tế xã, đặc biệt
là chuẩn về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị. Một số huyện tỷ lệ đạt chuẩn rất
thấp, như huyện: Yên Châu, Bắc Yên, Quỳnh Nhai, đặc biệt huyện Sốp Cộp cho đến
nay vẫn chưa có xã nào đạt chuẩn Quốc gia.
4. Việc duy trì
các chuẩn còn khó khăn
Sau khi được công nhận chuẩn việc duy
trì các chuẩn đó cũng rất khó khăn đặc biệt là chuẩn cơ sở hạ tầng và trang thiết
bị y tế, nguyên nhân do các xã đạt chuẩn đều chỉ ở ngưỡng tối thiểu, nhiều trạm
chưa đáp ứng được cơ sở vật chất, trang thiết bị, không có kinh phí để duy tu,
sửa chữa kịp thời.
Sự chuyển biến ý thức của người dân về
vệ sinh môi trường đặc biệt ở các tổ, bản nhìn chung còn chậm, hiện tượng đổ
rác trực tiếp xuống ao hồ, sông, suối, thả rông gia súc, nuôi gia súc dưới gầm
nhà sàn còn rất phổ biến.
5. Công tác khám
chữa bệnh bằng YHCT khó thực hiện
Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng YHCT phải
chiếm 20%, tỷ lệ này đối với các trạm y tế đều khá cao, một số trạm y tế không có
cán bộ chuyên trách về y học cổ truyền,
không có kinh phí để mua các trang thiết bị khám chữa bệnh bằng YHCT, vườn thuốc
nam không đủ cây thuốc theo danh mục quy định của Bộ Y tế.
6. Nguyên nhân tồn
tại
- Các huyện đã tích cực triển khai thực
hiện Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07 tháng 02 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y
tế về ban hành Chuẩn Quốc gia về y tế xã, đến tháng 6 năm 2012 tỷ lệ các xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn theo kế hoạch đạt 50,7%, tuy nhiên so với tổng số xã
mới đạt tỷ lệ 38,2%.
- Một số huyện đã xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh,
quan tâm đầu tư cho các trạm y tế xã nên tỷ lệ đạt chuẩn cao như huyện: Mộc
Châu, Mai Sơn, Thuận Châu, thành phố Sơn La.
- Một số huyện đạt tỷ lệ thấp do nguồn
kinh phí đầu tư cho trạm y tế xã hạn hẹp như huyện: Yên Châu, Bắc Yên.
- Một số
huyện chưa quan tâm đầu tư xây dựng Chuẩn Quốc gia về Y tế xã, đặc biệt huyện Sốp
Cộp không có xã nào đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001 - 2010.
Phần II
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
1. Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng
01 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở;
2. Nghị
quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 23 tháng 02 năm 2005 về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
3. Quyết
định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành Bộ Tiêu chí Quốc gia (BTCQG) về Y tế xã giai đoạn 2011 - 2020;
4. Nghị quyết số 283/NQ-HĐND ngày 17
tháng 7 năm 2009 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh bổ sung một số nội dung quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020 ban
hành kèm theo Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của HĐND tỉnh
Sơn La khóa XII;
5. Nghị quyết số 339/2010/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm (2011 - 2015).
II. MỤC TIÊU
1. Xây dựng, củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế tuyến xã đảm bảo cơ sở vật chất trang thiết bị, nhân lực tại trạm y tế
(TYT) xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là TYT xã).
2. Nâng cao nhận thức về công tác
chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, phòng chống bệnh, dịch trong cộng đồng,
cung cấp dịch vụ y tế đến tận người dân, thực hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
tại tất cả các TYT.
3. Phòng chống dịch bệnh có hiệu quả,
chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao chất lượng dân số.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN 10 TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ
1. Chỉ đạo, điều
hành công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân tại cấp xã
- Xác định công tác bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe ở tuyến y tế cơ sở là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền
và của cả cộng đồng.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, các
ban, ngành, đoàn thể quan tâm đúng mức đối với công tác củng cố y tế cơ sở, củng
cố Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao
sức khỏe nhân dân và việc thực hiện các chương trình mục tiêu y tế Quốc gia được
đưa vào Nghị quyết của Đảng uỷ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
UBND cấp xã. Các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực tham gia và vận động nhân
dân tham gia triển khai thực hiện các chương trình y tế.
2. Nhân lực y tế
xã
- Đảm bảo đủ định mức biên chế cho
TYT xã với cơ cấu nhân lực phù hợp, trong đó quan tâm đến khám chữa bệnh bằng
YHCT; các cán bộ y tế được đào tạo liên tục về chuyên môn theo quy định hiện
hành.
- Có bác sỹ làm việc thường xuyên tại
TYT xã hoặc có bác sỹ làm việc định kỳ tại TYT xã từ 03 ngày/tuần trở lên.
- Mỗi thôn, bản, có tối thiểu 01
nhân viên y tế được đào tạo theo khung chương trình quy định của Bộ Y tế; thường
xuyên hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép các hoạt động của
nhân viên y tế thôn bản với cộng tác viên của các chương trình y tế. Hàng tháng
có giao ban chuyên môn với TYT xã.
- Thực hiện đúng, đủ những chế độ
chính sách do Nhà nước ban hành đối với cán bộ TYT xã, nhân viên y tế thôn bản
và các loại hình nhân viên y tế hưởng phụ cấp khác.
- Xây dựng TYT xã ở gần đường trục
giao thông của xã, hoặc ở khu vực trung tâm xã để người dân dễ tiếp cận.
3. Cơ sở hạ tầng
trạm y tế xã
- Diện tích TYT xã đảm bảo:
+ Thành phố: Diện tích mặt bằng đất từ
60 m2 trở lên; diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ
150 m2 trở lên.
+ Các xã, phường, thị trấn: Diện tích
mặt bằng đất từ 500 m2 trở lên. Diện tích xây dựng và sử dụng của khối
nhà chính từ 250 m2 trở lên.
- TYT xã về cơ bản được xây dựng
theo tiêu chuẩn thiết kế trạm y tế cơ sở và tiêu chuẩn ngành hiện hành.
- Khu
vực nông thôn có ít nhất 10 phòng chức năng trong số các phòng sau:
+ Phòng khám bệnh;
+ Y dược cổ truyền;
+ Quầy dược, kho;
+ Phòng xét nghiệm (cận lâm sàng);
+ Tiệt trùng;
+ Phòng sơ cứu, cấp cứu;
+ Lưu bệnh nhân, sản phụ;
+ Phòng khám phụ khoa, KHHGĐ;
+ Phòng đẻ;
+ Phòng tiêm;
+ Phòng tư vấn, TT - GDSK, DS -
KHHGĐ;
+ Phòng hành chính;
+ Phòng trực.
- Khu vực thành thị hoặc trạm y tế
ở gần bệnh viện ít nhất có 6 phòng:
+ Phòng khám bệnh;
+ Phòng lưu bệnh nhân, sản phụ;
+ Phòng khám phụ khoa, KHHGĐ;
+ Phòng tư vấn, TT - GDSK, DS -
KHHGĐ;
+ Phòng tiêm;
+ Phòng trực.
- Diện tích mỗi phòng đủ để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
- Khối nhà chính được xếp hạng từ
cấp IV trở lên.
- TYT xã có nguồn nước sinh hoạt
và nhà tiêu hợp vệ sinh; thu gom và xử lý chất thải y tế theo quy định.
- Có đủ hạ tầng kỹ thuật và khối
phụ trợ: Kho, nhà để xe, hàng rào bảo vệ, cổng và biển tên TYT, nguồn điện lưới
hoặc máy phát điện riêng, điện thoại, máy tính nối mạng internet kèm máy in, vườn
mẫu thuốc nam hoặc tranh ảnh về cây thuốc nam; nhà bếp.
4. Trang thiết bị,
thuốc và phương tiện khác
- TYT xã
đảm bảo có từ 70% trở lên loại trang thiết bị và đủ số lượng còn sử dụng được
theo danh mục trang thiết bị của trạm y tế xã theo quy định hiện hành.
- TYT xã có bác sỹ tùy theo nhu cầu
và điều kiện hoạt động; có ít nhất 2 trong số các trang thiết bị dưới đây:
+ Máy điện tim.
+ Máy siêu âm đen trắng xách tay.
+ Máy đo đường huyết.
- Có cán bộ có chứng chỉ hoặc chứng
nhận đã được tập huấn sử dụng máy siêu âm.
- Tại TYT xã có từ 70% trở lên số
loại thuốc trong danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại TYT xã theo quy định
hiện hành (bao gồm cả thuốc tân dược và thuốc y học cổ truyền); có đủ loại và
cơ số thuốc chống shock, thuốc cấp cứu thông thường, các phương tiện tránh
thai...
- Thuốc được quản lý theo đúng quy
định của Bộ Y tế; sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Bảo đảm thường xuyên có đủ vật
tư tiêu hao, hóa chất phục vụ khám, chữa bệnh và đủ cơ số thuốc phòng, chống dịch
bệnh.
- 100% nhân viên y tế thôn bản được
cấp túi y tế thôn bản theo danh mục quy định của Bộ Y tế, được bổ sung vật tư
tiêu hao kịp thời; được cấp gói đỡ đẻ sạch. Cộng tác viên dân số được cấp túi
truyền thông theo danh mục quy định của Bộ Y tế.
- Cơ sở hạ tầng được duy tu, bảo
dưỡng hàng năm; trang thiết bị khi bị hư hỏng được sửa chữa hoặc thay thế kịp
thời.
- Có tủ sách với 15 đầu sách trở
lên, gồm các sách chuyên môn y tế, các tài liệu hướng dẫn chuyên môn hiện hành
của các chương trình y tế, tài liệu về YHCT và các tài liệu tuyên truyền hướng
dẫn khác.
5. Kế hoạch - Tài
chính
- Y tế xã có xây dựng kế hoạch hoạt
động hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có sơ kết 6 tháng, tổng kết năm
về các hoạt động y tế của xã.
- TYT xã có đủ các sổ ghi chép, mẫu
báo cáo thống kê theo đúng quy định của Bộ Y tế và Sở Y tế tỉnh. Báo cáo số liệu
thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác cho tuyến trên theo quy định. TYT xã có
các biểu đồ, bảng số liệu thống kê cập nhật về tình hình hoạt động của trạm y tế.
- TYT xã được cấp đủ và kịp thời
kinh phí chi thường xuyên theo quy định hiện hành.
- Được UBND xã, huyện hỗ trợ bổ
sung kinh phí để trạm y tế thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
- Quản lý tốt các nguồn kinh phí
theo quy định hiện hành, không có vi phạm về quản lý tài chính dưới bất kỳ hình
thức nào.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế các loại đạt 90% trở lên (giai đoạn 2011 - 2015) và 95% trở lên (giai đoạn
2016 - 2020).
6. Y tế dự phòng,
vệ sinh môi trường và các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế
- Triển khai tốt các chương trình
mục tiêu Quốc gia về y tế, với phương châm phòng bệnh là chính, thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương theo
hướng dẫn của Bộ Y tế và cơ quan y tế tuyến trên. Giám sát, phát hiện, báo cáo
dịch kịp thời; tích cực triển khai các hoạt động xử lý dịch; không để dịch lớn
xảy ra trên địa bàn xã. Thực hiện đạt các chỉ tiêu được giao của các dự án thuộc
chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực y tế triển khai tại tuyến xã.
- Tỷ lệ hộ gia đình trong xã sử dụng
nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 70% trở lên.
- Triển khai tốt các hoạt động đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP), phối hợp kiểm tra, giám sát ATVSTP tại các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các bếp ăn tập thể theo phân cấp quản
lý kiểm soát. Các cơ sở trên phải được cấp Giấy chứng nhận vệ sinh ATTP. Không
để các vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra tại cộng đồng trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện tốt các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn xã.
- Tham
gia phát hiện, điều trị, quản lý và theo dõi các bệnh dịch nguy hiểm, bệnh xã hội và bệnh mạn tính không lây theo hướng dẫn của y tế tuyến
trên.
7. Khám, chữa bệnh,
phục hồi chức năng và YHCT
- TYT xã có khả năng để thực hiện từ 80%
trở lên các dịch vụ kỹ thuật có trong Quy định phân tuyến kỹ thuật và Danh mục
kỹ thuật trong khám chữa bệnh hiện hành của Bộ Y tế. Bảo đảm việc thực hiện sơ
cứu, cấp cứu thông thường theo đúng quy định của Bộ Y tế.
- Quản lý người khuyết tật tại cộng đồng
đạt từ 75% trở lên.
- Theo dõi và quản lý sức khoẻ cho
100% số người từ 80 tuổi trở lên.
- Thực hiện xử trí ban đầu kịp thời
các trường hợp người bệnh đến khám tại TYT xã; xử trí đúng các tai biến sản
khoa và các triệu chứng bất thường khác của phụ nữ mang thai, khi sinh và sau
sinh; chuyển lên tuyến trên kịp thời những ca ngoài khả năng chuyên môn của TYT
xã.
8. Chăm sóc sức khỏe
bà mẹ - trẻ em
- Tỷ lệ phụ nữ sinh con được khám thai
từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén và được tiêm phòng uốn ván đầy đủ đạt từ
60% trở lên.
- Tỷ lệ phụ nữ sinh con có nhân viên
y tế được đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ khi sinh đạt từ 80% trở lên.
- Tỷ lệ
phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt từ 60% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
chủng các loại vắc xin phổ cập trong Chương
trình tiêm chủng mở rộng theo quy định của Bộ Y tế đạt từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi
được uống Vitamin A, 2 lần/năm đạt từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo
dõi tăng trưởng (cân nặng và chiều cao) 3 tháng 1 lần, trẻ bị suy dinh dưỡng
theo dõi mỗi tháng 1 lần; trẻ em từ 2 đến 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng mỗi
năm 1 lần đạt từ 80% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) dưới 18%.
9. Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình
- Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt từ 65% trở lên.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm
dưới 1,5%.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trong
tổng số bà mẹ sinh con dưới 7%.
- Tham gia và phối hợp thực hiện các
biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
10. Truyền
thông - giáo dục sức khỏe
- TYT xã có đủ các phương tiện truyền
thông theo quy định (loa, đài, các tài liệu truyền thông giáo dục sức khỏe).
- Triển khai tốt các hoạt động truyền
thông giáo dục sức khỏe, dân số - kế hoạch hóa gia đình thông qua truyền thông
đại chúng, truyền thông tại cộng đồng, khi thăm hộ gia đình, khi người dân đến
khám chữa bệnh tại TYT xã và trong trường học.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền trong việc xây dựng
xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã nhằm nâng cao chất lượng công tác chăm sóc
sức khoẻ ban đầu cho nhân dân
- Tiếp tục tổ chức
thực hiện tốt Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
- Kiện toàn, duy trì thường xuyên các
hoạt động, tăng cường vai trò tham mưu của Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ ban đầu
(CSSKBĐ) các cấp nhằm triển khai các hoạt động CSSKBĐ đạt hiệu quả, Ban Chỉ đạo
chăm sóc sức khỏe nhân dân xã, duy trì hoạt động thường xuyên, 6 tháng họp một
lần; chỉ đạo xây dựng các chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã, đăng
ký kiểm tra, đánh giá và đề nghị cấp trên về kiểm tra công nhận xã đạt tiêu chí
Quốc gia về Y tế xã. Củng cố tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động của Ban
chăm sóc sức khỏe nhân dân cấp xã.
- Hàng năm đưa chỉ tiêu xây dựng xã đạt
tiêu chí Quốc gia về y tế vào nghị quyết, chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức thực hiện.
2. Nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh tại trạm y tế xã
- Đảm bảo cung ứng thuốc thiết yếu
theo quy định, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân, quản lý và sử
dụng thuốc đúng quy chế an toàn, hợp lý và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng khám
chữa bệnh bằng YHCT với y học hiện đại.
- Bố trí bác sỹ luân phiên về hỗ trợ
chuyên môn cho các TYT xã, đặc biệt là các TYT xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn.
3. Triển khai thực
hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu Quốc gia về Y tế
Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các
bệnh truyền nhiễm gây bệnh theo quy định của Bộ Y tế, tăng cường giám sát chặt
chẽ các dịch bệnh nguy hiểm, có biện pháp đề phòng và khống chế không để có dịch
lớn xảy ra trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người tàn tật tại cộng đồng.
4. Xây dựng đội
ngũ cán bộ y tế xã đảm bảo đủ số lượng, phù hợp về cơ cấu chuyên môn, đạt chuẩn
về trình độ đào tạo
- Đào tạo, bổ sung nhân lực cho các
trạm y tế xã đảm bảo về số lượng và cơ cấu theo quy định. Tăng cường công tác
đào tạo cán bộ cả về chuyên môn và quản lý đặc biệt là đào tạo cán bộ có trình
độ là bác sỹ, dược sỹ, YHCT và quản lý TYT xã.
- Trên cơ sở cơ cấu đã được xác định,
tiến hành rà soát nguồn cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ y tế xã được tiếp tục
đào tạo bác sỹ chuyên tu nhằm cung cấp đủ số lượng bác sỹ cho các trạm y tế xã.
Phấn đấu mỗi năm cử đi đào tạo từ 20 đến 25 cán bộ y tế xã đi học bác sỹ hệ
chuyên tu.
- Chủ động ký kết hợp đồng đào tạo với
các trường đại học để đào tạo bác sỹ chuyên tu. Ưu tiên đào tạo theo địa chỉ,
người địa phương, cán bộ là người dân tộc thiểu số. Phấn đấu đến năm 2018, 100%
các TYT xã có bác sỹ công tác tại trạm.
5. Củng cố cơ sở vật
chất, trang thiết bị của TYT
- Đầu tư cải tạo nâng cấp TYT xã theo
Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đầu tư xây dựng Trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai
đoạn 2008 - 2010.
- Khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở
vật chất hiện có của trạm y tế, duy tu bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ. Từng bước
bổ sung các hạng mục công trình theo tiêu chí quốc gia cho các TYT từ ngân sách
và huy động sự đóng góp của nhân dân.
- Đối với các TYT đã xây dựng lâu,
nay đã xuống cấp nghiêm trọng (được xây dựng thuộc chương trình xoá trắng) và
những TYT chưa đủ diện tích, thiếu nhà điều trị bệnh nhân, ngành y tế có trách
nhiệm khảo sát và trình UBND tỉnh để có kế hoạch sửa chữa cải tạo, mở rộng quy
mô đảm bảo đạt các tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.
- Thực hiện bảo quản, bảo dưỡng các
trang thiết bị theo đúng quy định. Sửa chữa, bổ sung kịp thời các trang thiết bị
hư hỏng bằng nguồn kinh phí hàng năm trong nguồn ngân sách.
- UBND cấp
xã cần quy hoạch đủ quỹ đất để xây dựng TYT có vườn thuốc nam cho phù hợp với chuẩn Quốc gia về Y tế xã. Đối
với những xã không thể mở rộng diện tích TYT, cần thực hiện trồng các chậu cây
thuốc mẫu hoặc có tranh, ảnh cây thuốc mẫu để tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân
sử dụng thuốc nam.
- Hàng năm tỉnh cấp ngân sách để đầu
tư mua sắm trang thiết bị y tế; duy tu bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế.
6. Đảm bảo chế độ
chính sách cho cán bộ và kinh phí chi thường xuyên cho TYT xã
- Thực hiện đầy đủ chính sách đãi ngộ,
động viên kịp thời đối với cán bộ y tế xã trong công tác và học tập.
- Đảm bảo kinh phí chi thường xuyên
cho TYT xã theo Thông tư liên tịch số 119/2002/TTLT-BYT-BTC ngày 27 tháng 02
năm 2002 của liên Bộ: Y tế - Tài chính về việc
hướng dẫn nội dung chi và mức chi thường xuyên của TYT xã.
- UBND các cấp có chính sách động
viên, khen thưởng kịp thời đối với những xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.
7. Đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động y tế
- Phối hợp các hoạt động chăm sóc sức
khỏe nhân dân với các hoạt động của các sở, ban ngành, đoàn thể trên địa bàn,
huy động các nguồn lực trong nhân dân và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
từng bước xã hội hóa công tác y tế, đặc biệt tăng cường phối hợp với lực lượng
quân y trong công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa, tập trung vào
các vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa.
- Mở rộng quan hệ Quốc tế, tận dụng mọi
sự đầu tư, lồng ghép hoạt động các dự án, chương trình có vốn đầu tư nước ngoài
trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện có hiệu quả các dự
án đầu tư cho công tác y tế.
8. Tập trung huy động
tổng hợp các nguồn vốn của các chương trình, dự án trong và ngoài nước, nguồn vốn
của Trung ương, địa phương và huy động sự đóng góp của xã hội, để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các TYT xã.
9. Tăng cường công
tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhân dân, đa dạng hóa các loại hình truyền
thông và phù hợp với từng loại đối tượng. Chú trọng thực hiện công tác truyền
thông về vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh và các tiêu chí quốc gia về
y tế xã bằng nhiều kênh, nhiều hình thức. Đặc biệt chú ý người dân tộc thiểu số,
người dân ở vùng khó khăn, để mọi người dân nâng cao nhận thức và thực hiện tốt
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Lồng ghép công tác truyền thông về chăm sóc
sức khỏe cộng đồng với việc triển khai thực hiện các phong trào như: Làng Văn
hóa, Làng Sức khỏe và Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và
các tổ chức đoàn thể tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên và quần chúng nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia hỗ trợ công
tác thực hiện Quốc gia về Y tế xã.
V. LỘ TRÌNH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1: Từ
năm 2012 - 2015
Từ năm 2012 - 2015 rà soát 38,2% số
xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010, tiếp tục đầu tư, phấn
đấu đạt 40,2% xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 - 2020, trong
đó ưu tiên tập trung nhân lực, vật lực thực hiện đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế
xã tại các xã nằm trong kế hoạch xây dựng nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2012
- 2015, cụ thể:
TT
|
Huyện,
thành phố
|
Số
xã
|
Chỉ tiêu
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Cộng
|
Tỷ
lệ %
|
1
|
Mộc Châu
|
29
|
6
|
7
|
7
|
20
|
69.0
|
2
|
Sông Mã
|
19
|
2
|
2
|
2
|
6
|
31.6
|
3
|
Sốp Cộp
|
8
|
0
|
1
|
1
|
2
|
25.0
|
4
|
Yên Châu
|
15
|
1
|
1
|
1
|
3
|
20.0
|
5
|
Mường La
|
16
|
2
|
2
|
1
|
5
|
31.3
|
6
|
Bắc Yên
|
16
|
1
|
1
|
1
|
3
|
18.8
|
7
|
Phù Yên
|
27
|
3
|
3
|
4
|
10
|
37.0
|
8
|
Mai Sơn
|
22
|
4
|
4
|
5
|
13
|
59.1
|
9
|
Thuận Châu
|
29
|
3
|
4
|
4
|
11
|
37.9
|
10
|
Thành phố
|
12
|
2
|
2
|
2
|
6
|
50.0
|
11
|
Quỳnh Nhai
|
11
|
1
|
1
|
1
|
3
|
27.3
|
|
Cộng
|
204
|
25
|
28
|
29
|
82
|
40.2
|
Hết năm
2015 tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế
xã, tiếp tục xây dựng kế hoạch hoàn thiện các chỉ tiêu vào năm 2020.
2. Giai đoạn 2: Từ
năm 2016 - 2020
Phấn đấu đến hết năm 2020 có 80,0% xã
đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.
STT
|
Huyện,
thành phố
|
Số
xã
|
Chỉ
tiêu
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Lũy
tích
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Mộc Châu
|
29
|
2
|
2
|
1
|
1
|
0
|
26
|
89.6
|
2
|
Sông Mã
|
19
|
2
|
2
|
2
|
2
|
1
|
15
|
78.9
|
3
|
Sốp Cộp
|
8
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
6
|
75.0
|
4
|
Yên Châu
|
15
|
2
|
2
|
2
|
2
|
1
|
12
|
80.0
|
5
|
Mường La
|
16
|
2
|
2
|
2
|
1
|
1
|
13
|
81.3
|
6
|
Bắc Yên
|
16
|
2
|
2
|
2
|
1
|
1
|
11
|
68.8
|
7
|
Phù Yên
|
27
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
20
|
74.1
|
8
|
Mai Sơn
|
22
|
2
|
2
|
2
|
1
|
0
|
20
|
90.9
|
9
|
Thuận Châu
|
29
|
3
|
2
|
2
|
2
|
2
|
22
|
75.9
|
10
|
Thành phố
|
12
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
10
|
83.3
|
11
|
Quỳnh Nhai
|
11
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
8
|
72.7
|
|
Cộng
|
204
|
20
|
19
|
19
|
15
|
9
|
163
|
80.0
|
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, và các nguồn
kinh phí khác bảo đảm cho việc triển khai, thực hiện các nội dung của kế hoạch.
1. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước,
và các nguồn kinh phí khác bảo đảm cho việc triển khai, thực hiện các nội dung
của kế hoạch.
2. Các nguồn vốn khác
- Nguồn vốn từ các Chương trình mục
tiêu Quốc gia.
- Nguồn vốn từ các dự án ODA và các dự
án Quốc tế khác.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Bao gồm
vốn viện trợ, vốn vay, vốn đầu tư hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh đầu tư và tham gia xã hội hoá y tế trên địa bàn tỉnh.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, hướng dẫn và phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện.
- Phối hợp
với UBND huyện, thành phố tiến hành thẩm tra, đánh giá các xã đạt Tiêu chí Quốc
gia về y tế, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan,
UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn, tổng
hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh, Bộ Y tế.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Tham mưu đưa chỉ tiêu thực hiện tiêu
chí Quốc gia về Y tế xã vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 5
năm của UBND tỉnh, bố trí cân đối nguồn lực đầu tư cho y tế xã theo đúng tiêu
chuẩn và tiến độ kế hoạch, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu bố trí các nguồn vốn đầu tư cho y tế xã theo tiêu chuẩn và tiến độ thực
hiện kế hoạch.
- Trên cơ sở kế hoạch thực hiện tiêu
chí Quốc gia về Y tế xã đã được UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí cho ngành
y tế trong nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã
và kinh phí khen thưởng cho các xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã. Thường
xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng quy định, đúng mục
đích và hiệu quả.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp
với Sở Y tế, UBND huyện thành phố xây dựng hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy
biên chế, cơ cấu cán bộ cho y tế xã, đào tạo cán bộ y tế xã.
- Kiện toàn tổ chức các TYT xã theo
quy định cho phù hợp với nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong
tình hình mới.
5. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội
tỉnh thực hiện tốt công tác y tế học đường và chính sách bảo hiểm y tế trong
các trường học.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Căn cứ Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh, xem xét kế hoạch phân bổ nguồn kinh phí
hàng năm để xây dựng cơ sở hạ tầng TYT xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế.
- Đưa chỉ tiêu tỷ lệ xã đạt tiêu chí
Quốc gia về Y tế xã vào kế hoạch xây dựng nông thôn mới của tỉnh và các huyện,
thành phố.
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các địa
phương trong quá trình xây dựng và công nhận xã đạt tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới phải đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.
7. UBND huyện,
thành phố
Quán triệt và đưa vào Nghị quyết của
các cấp uỷ Đảng, HĐND và kế hoạch của UBND nhiệm vụ thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia về Y tế xã giai đoạn 2012 - 2020 trên cơ sở đó các địa phương cần thực hiện:
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện
tiêu chí Quốc gia về Y tế xã và Hội đồng xét công nhận xã đạt tiêu chí Quốc gia
về y tế cấp huyện.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu
chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2012 - 2020. Huy động các nguồn lực thực hiện
tốt công tác xã hội hoá y tế tại địa phương.
- Hướng dẫn UBND cấp xã sử dụng kinh
phí hỗ trợ tiết kiệm, đúng mục đích và đúng Luật Ngân sách nhà nước.
8. Đề nghị Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo các tổ chức thành viên: Tăng cường công tác chỉ đạo
tuyên truyền, giáo dục, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện
tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn toàn tỉnh.
9. Các sở, ban,
ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
ngành chỉ đạo các đơn vị ngành dọc phối kết hợp với ngành y tế tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 -
2020 trên địa bàn toàn tỉnh.
Hàng năm, Ban Chỉ đạo thực hiện tiêu
chí Quốc gia về Y tế xã tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ việc thực hiện kế hoạch
đối với từng địa phương./.