ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1115/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 05
tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP
THỰC HIỆN RÀ SOÁT, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN XỬ LÝ
PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP
ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của
thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp
tại Công văn số 704/STP-KSTTHC ngày 18 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, công bố, công khai thủ tục hành chính và
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 2718/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế công bố công khai thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa, Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quy trình phối hợp giữa Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Bắc
|
QUY
CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN RÀ SOÁT, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ
LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1115/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp thực hiện:
1. Rà soát, công bố, công khai thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (viết tắt là
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính (viết tắt là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP).
2. Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (viết tắt là Nghị định số
20/2008/NĐ-CP) và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (UBND
cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (UBND cấp
xã).
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thống
kê, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Điều 3. Trong Quy chế này, những cụm
từ sau đây được hiểu như sau
1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế,
chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống
nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ
quan hành chính nhà nước về vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: Những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng
bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
3. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với
cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều này và đề xuất
phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan
đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc bảo đảm phối hợp
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tuân thủ tuyệt
đối theo quy trình giải quyết công việc, bảo đảm đúng thời gian quy định, không
đùn đẩy trách nhiệm và bố trí cán bộ có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác
tốt để thực hiện.
2. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, kịp
thời giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong
việc rà soát, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Chương II
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN RÀ SOÁT, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Là cơ quan đầu mối trực tiếp tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
theo quy định tại Điều 13, 14, 15, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 1
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Hàng năm, xây dựng các kế hoạch liên quan đến hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính, kiến nghị đơn giản hóa quy định, thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
3. Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính.
4. Theo dõi, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức có trách nhiệm
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính để làm cơ sở bình xét thi đua, khen
thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề
nghị cấp trên khen thưởng.
5. Báo cáo kịp thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
những cơ quan, đơn vị, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các
quy định về kiểm soát thủ tục hành chính để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành cấp tỉnh
1. Rà soát kiến nghị đơn giản hóa các quy định, thủ
tục hành chính
a) Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ
sở các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, những vướng mắc, khó khăn trong
quá trình thực hiện quy định, thủ tục hành chính hoặc các phản ánh, kiến nghị
của tổ chức, cá nhân, các sở, ban, ngành lập kế hoạch rà soát quy định, thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực của cơ quan, đơn vị mình.
b) Điền các biểu mẫu rà soát, xây dựng phương án đơn
giản hóa thủ tục hành chính theo Điều 12, Điều 13 Thông tư số 07/2014/TT-BTP
ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của
thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, gửi Sở Tư pháp kiểm
soát chất lượng, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Căn cứ phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính
đã được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị tham mưu dự thảo văn bản thực thi phương
án đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính đã được thông qua thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thống kê, cập
nhật, dự thảo Quyết định công bố các thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực
thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP và Điều 7 Thông
tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn
công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính; đồng thời gửi văn bản điện tử hồ sơ dự thảo Quyết
định công bố thủ tục hành chính cho Sở Tư pháp.
3. Thực hiện niêm yết, công khai thủ tục hành chính đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định tại Điều 16, Điều 17
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Mục 2, Chương I, Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày
07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp.
4. Báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát
thủ tục hành chính định kỳ 06 tháng, 01 năm và đột xuất theo quy định với Sở Tư
pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
- Bộ Tư pháp. Báo cáo thực hiện theo Chương II, Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày
07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp. Báo cáo gửi bằng hình thức văn bản giấy và
văn bản điện tử.
5. Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai công tác kiểm
soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh trong
việc rà soát kiến nghị đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính và thống kê,
cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã mới ban hành, sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ của cơ quan có thẩm quyền.
2. Niêm yết công khai toàn bộ các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, đơn vị; tổ chức thực hiện
nghiêm túc trình tự, thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố.
3. Xây dựng kế hoạch rà soát, kiến nghị đơn giản hóa
quy định, thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị theo Điều 12, Điều 13 Thông tư
số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp, gửi Sở Tư pháp tổng
hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn quản lý
định kỳ 06 tháng, 01 năm và đột xuất gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp, Báo cáo thực hiện
theo Chương II Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư
pháp. Báo cáo gửi bằng văn bản giấy và văn bản điện tử.
5. Chịu trách nhiệm sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
xã trên địa bàn quản lý các văn bản, quyết định công bố thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã công khai và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố.
6. Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác
tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ở địa phương theo
định kỳ 06 tháng, 01 năm và báo cáo đột xuất theo quy định.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai công tác kiểm
soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình quản lý.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
1. Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị với
các sở, ban, ngành liên quan trong việc rà soát quy định, thủ tục hành chính và
cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thực hiện công khai thủ tục hành chính theo quy
định tại Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07
tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính
và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, tổ
chức thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục hành chính đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố.
3. Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn quản lý định kỳ 06
tháng, 01 năm và báo cáo đột xuất theo quy định với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Báo cáo thực hiện theo Chương II Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02
năm 2014 của Bộ Tư pháp.
Điều 9. Quan hệ phối hợp
Theo yêu cầu và tình hình cụ thể về công tác kiểm
soát thủ tục hành chính; căn cứ nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động
thiết lập mối quan hệ, tổ chức phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau, đảm
bảo cho công tác rà soát quy định, thủ tục hành chính và cập nhật, công bố,
công khai thủ tục hành chính đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 10. Nội dung phối hợp
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
Chịu trách nhiệm xây dựng dự thảo Quyết định công bố
thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 7, Mục 1, Chương I Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp
Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm
soát chất lượng đối với dự thảo Quyết định công bố do các sở, ban, ngành xây
dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổng hợp đề xuất với các sở, ban, ngành liên quan
về những bất cập, những quy định hành chính không phù hợp với thực tiễn đối với
các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã; đề nghị các sở, ban, ngành liên quan theo ngành, lĩnh vực cập
nhật, gửi Sở Tư pháp kiểm soát chất lượng trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Sau khi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quán triệt cho cán bộ, công
chức, viên chức nghiêm túc thực hiện và tuyên truyền rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng, công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
đơn vị.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã quán triệt cho cán
bộ, công chức và tuyên truyền cho người dân địa phương các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố và tiến hành công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về những bất
cập, những quy định hành chính không phù hợp với thực tiễn đối với các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã; đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề xuất các sở, ban, ngành liên quan cập nhật, gửi Sở Tư
pháp kiểm soát trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Sau khi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức
nghiêm túc thực hiện và tuyên truyền cho người dân địa phương về các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, thực hiện
công khai các thủ tục hành chính này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
đơn vị.
Chương III
PHỐI HỢP THỰC HIỆN VIỆC
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH
CHÍNH
Điều 11. Tiếp nhận, đánh giá, phân
loại phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp tiếp nhận, nghiên cứu, đánh giá, phân
loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức có quy định về hành chính để
chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định tại Điều 9, Điều
10, Điều 11 và Điều 13 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP.
2. Địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tư pháp: Số 3, Hàn Thuyên, Nha Trang, Khánh Hòa.
Số điện thoại: 0583822765
Thư điện tử: [email protected]
Điều 12. Chuyển phản ánh, kiến nghị
1. Trên cơ sở kết quả đánh giá phân loại phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Sở Tư pháp chuyển phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định tại Khoản 2 Điều này, đồng thời báo cáo Sở Tư pháp kết quả xử lý để Sở Tư
pháp tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi cho cá nhân, tổ chức
đã phản ánh, kiến nghị biết.
2. Chuyển phản ánh, kiến nghị đối với quy định hành
chính, thủ tục hành chính
a) Đối với các quy định, thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương: Sở Tư pháp tham mưu văn bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký, gửi Bộ, ngành Trung ương để xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định;
b) Đối với các quy định hành chính, thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh: Sở Tư pháp chuyển phản ánh, kiến nghị đến các sở, ban, ngành liên
quan để tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phương án xử lý.
3. Chuyển phản ánh, kiến nghị đối với việc thực thi
thủ tục hành chính
a) Đối với các phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán
bộ, công chức, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh: Văn bản chuyển
phản ánh, kiến nghị được gửi cho Giám đốc sở, ban, ngành thuộc tỉnh xử lý;
b) Đối với các phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán
bộ, công chức, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện: Văn bản chuyển phản ánh, kiến
nghị được gửi đến Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý;
c) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi của cán bộ,
công chức thuộc UBND cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi
đến Chủ tịch UBND cấp huyện để chỉ đạo UBND cấp xã xử lý.
4. Đối với các phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm
quyền xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp
chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, đồng thời gửi
văn bản cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
Điều 13. Xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số
20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các
sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã xử lý phản ánh, kiến
nghị theo đúng quy định.
3. Trường hợp việc xử lý các phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà
nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất được phương án xử lý; những
phản ánh, kiến nghị đã được các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị thì Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị có liên quan xử lý.
Điều 14. Công khai địa chỉ tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai địa chỉ
tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ
quan, đơn vị. Niêm yết công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục
hành chính theo đúng quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
2. Sở Tư pháp công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh
kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính Trên trang
thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 15. Tuyên truyền về tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp hướng dẫn các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
các hoạt động tuyên truyền về tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
a) Thực hiện và chỉ đạo cấp dưới trực tiếp thực hiện
niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 Quy chế này tại
nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính;
b) Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức đến cán
bộ, công chức và nhân dân về các nội dung liên quan đến tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo hướng dẫn của
Sở Tư pháp.
Điều 16. Báo cáo kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện có
trách nhiệm gửi báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về Sở Tư pháp theo
đường công văn và thư điện tử theo địa chỉ: [email protected].
2. Sở Tư pháp thường xuyên cập nhật kết quả tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, để báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có biện pháp chấn chỉnh trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan
phối hợp thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Đôn đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định;
b) Công bố công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị về thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử;
c) Tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và thực
hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị để đưa vào bản nhận xét
hàng năm trong quy trình xét thi đua khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên
khen thưởng;
d) Nghiên cứu, lựa chọn các phản ánh, kiến nghị về
những quy định hành chính điển hình đang gây bức xúc, cản trở hoạt động kinh
doanh và đời sống của nhân dân để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức xử lý;
đ) Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ phản ánh kiến nghị đã
được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
a) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện phản ánh,
kiến nghị theo quy định của Quy chế này;
b) Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính tại cơ quan, đơn vị mình và tại các đơn vị trực
thuộc có tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính;
c) Xử lý phản ánh, kiến nghị trong phạm vi thuộc thẩm
quyền theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và
theo thời hạn quy định tại văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của Sở Tư pháp;
d) Báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính đến Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ phản ánh kiến nghị đã
được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức, thực hiện Quy chế
này.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai, thực hiện
Quy chế này trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo cập nhật các
thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố vào Cổng thông
tin điện tử.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tư
pháp để kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.