ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1111/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
05 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của
Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Quyết định
số 1233-QĐ/TTg ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
triển khai thực hiện Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong
lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định
số 376/QĐ-BTP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về
phối hợp liên ngành tại địa phương về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 916/TTr-STP ngày 15 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Con nuôi - BTP;
- Cục công tác phía nam - BTP;
- T/T Tỉnh ủy; TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thái
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an Tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Y tế, các Cơ sở nuôi dưỡng (bao gồm cả Trung tâm Bảo trợ xã hội và các cơ sở
nuôi dưỡng do các cơ quan, tổ chức khác thành lập, sau đây gọi chung là Cơ sở
nuôi dưỡng), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã) và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan trong giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con
nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt
chẽ, kịp thời.
Điều 3.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG GIẢI
QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối
hợp trong việc lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào
cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ
rơi có trách nhiệm thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp
xã nơi trẻ em bị bỏ rơi, để lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp
không có người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên
hệ ngay với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ
em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi
dưỡng không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng hoặc không còn nguyện vọng tiếp
tục tạm thời nuôi dưỡng hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em
mà không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con
nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận
trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm thông báo trên Đài Phát thanh -
Truyền hình Tỉnh hoặc Báo Đồng Tháp để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn
30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ
em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm
đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối
hợp trong việc lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách
nhiệm lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận vào cơ sở nuôi dưỡng (có
Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng)
thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở
nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức
khỏe bình thường) theo mẫu
TP/CN-2011/DS.01 và Danh sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm
nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột)
theo mẫu TP/CN-2011/DS.02 ban hành
kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh
sách 1, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách của cơ sở nuôi dưỡng, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có ý kiến trả lời cho cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi Danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư
pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh
sách 2, cơ sở nuôi dưỡng lập Danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý
kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi ngay Danh sách 2
cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp, để Cục Con nuôi đề nghị Văn phòng con nuôi nước
ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở
nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối
hợp trong việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Sau khi nhận được Danh sách
trẻ em cần tìm gia đình thay thế của cơ sở nuôi dưỡng, Sở Tư pháp có trách nhiệm
phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh hoặc Báo Đồng Tháp để đăng, phát
thông báo 03 lần liên tiếp danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế (đăng miễn
phí) và đăng trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
khi hết hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần
tìm gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay
thế trên phạm vi toàn quốc.
Điều 7. Phối
hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước
ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề
nghị Công an Tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài.
2. Công an Tỉnh có trách nhiệm
xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời của Công an Tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ
em bị bỏ rơi hoặc không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha,
mẹ đẻ của trẻ em thì ghi rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở
Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người có liên quan về việc cho
trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
3. Công an Tỉnh rút ngắn tối đa
thời hạn xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi thuộc Danh sách 2 để tạo điều kiện
cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước
ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối
hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh
sách 1: trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của
trẻ em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người có liên quan về việc
cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc
xác minh hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi và
Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ
trẻ em theo quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước
ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước
ngoài, gửi Cục Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường
hợp trẻ em cụ thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh
sách 2: khi nhận được hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của
trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của những người có liên quan về việc cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài và có Công văn kèm hồ sơ yêu cầu Công an Tỉnh xác minh
đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ và hợp lệ,
thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm
theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ
em làm con nuôi.
Điều 9. Phối
hợp trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em thuộc
danh sách 1 làm con nuôi nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện
như sau:
1. Để việc giới thiệu trẻ em
làm con nuôi người nước ngoài thuộc Danh sách 1 được bảo đảm chặt chẽ, khách
quan, phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em, giao Sở Tư pháp chủ
trì tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản về việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài đối với các Sở, Ngành như: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế,
Công an Tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở
nuôi dưỡng và Cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước
ngoài (gửi Công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người
nhận con nuôi).
Trong thời hạn 7 ngày kể từ
ngày nhận được Công văn đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được lấy
ý kiến có văn bản trả lời sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp
thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân Tỉnh có ý kiến về việc
đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của
Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân Tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 5 ngày kể
từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng
ý, Ủy ban nhân dân Tỉnh nêu rõ lý do để Sở Tư pháp giới thiệu lại.
Điều 10.
Phối hợp trong việc quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài,
chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục
Con nuôi về số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc
nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm
thông báo cho Sở Tư pháp và Cơ sở nuôi dưỡng đã cho con nuôi nước ngoài để thực
hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có
trách nhiệm hướng dẫn Sở Tư pháp và Cơ sở nuôi dưỡng sử dụng, chấp hành và quyết
toán kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP
ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi
con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, Cơ sở nuôi dưỡng
có trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng
kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP .
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp tổ chức thực
hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động chuẩn bị nội dung,
tổ chức các cuộc họp liên ngành khi cần thiết, để đảm bảo tính hiệu quả của
công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
4. Chịu trách nhiệm bảo đảm cơ
sở vật chất và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
5. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá
việc thực hiện Quy chế này.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực
hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy
tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp
luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch
trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử
khác theo yêu cầu của cơ quan Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Tư
pháp.
Điều 13.
Trách nhiệm của Công an Tỉnh
1. Có trách nhiệm xác minh nguồn
gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, điều tra,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan
chủ trì, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm:
1. Lập danh sách và hồ sơ trẻ em
đã được tiếp nhận chính thức vào Cơ sở nuôi dưỡng, gửi Sở Tư pháp để tìm gia
đình thay thế cho trẻ em theo diện Danh sách 1 và Danh sách 2 được quy định tại
khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.
2. Tham gia, thực hiện tiến độ,
đảm bảo chất lượng các nội dung cuộc họp.
3. Cử cán bộ tham gia họp liên
ngành và tham gia đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ
thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá
và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình,
gửi Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thông báo cho Sở Tư pháp và
Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài để thực hiện việc
rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển từ Cục Con
nuôi, Bộ Tư pháp.
2. Thanh tra, kiểm tra thường
xuyên việc sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí
đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con
nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thực tốt các nhiệm vụ được giao theo Quy chế này.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về nuôi con nuôi của Ủy ban nhân dân cấp xã; định kỳ
hoặc theo yêu cầu, tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân Tỉnh
(qua Sở Tư pháp).
Điều 17.
Kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch
công tác và nhiệm vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân sách đảm
bảo cho việc thực hiện Quy chế.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
bố trí ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.
Điều 18. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc, bất cập, các các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở
Tư pháp để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung
Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế./.