ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 25 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 21-KL/TW NGÀY
25 THÁNG 5 NĂM 2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ VIỆC TIẾP TỤC
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 3, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ
“TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG
PHÍ” NĂM 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2007 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2012;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2005;
Thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP
ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số
21-KL/TW ngày 25/05/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Kết
luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần
thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” năm
2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐNĐ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, VP3, VP4, VP5, VP10, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 21-KL/TW NGÀY 25/5/2012 CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN
THỨ 3, BAN CHẤP HÀNH TRUNG UƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ “TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ” NĂM 2013
(ban hành kèm theo Quyết định số 111/QĐ-UBND
ngày 25/02/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Để triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động
thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/05/2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3
khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012-2016 (Nghị quyết 82), Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 82 trên địa bàn tỉnh năm 2013 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục
đích:
- Nhằm cụ thể
hóa việc thực hiện Nghị Quyết số 82; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong thời gian qua; từng bước ngăn chặn,
đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham
nhũng, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu
quả, đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính.
- Nâng cao nhận thức, vai trò của xã
hội về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thúc đẩy sự tham gia của các tổ
chức, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền thông, đội ngũ cán
bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân đấu tranh với hành
vi tham nhũng, lãng phí; nâng cao tính khả thi và hiệu quả của chương trình
hành động.
2. Yêu
cầu:
- Cụ thể hóa mục tiêu, giải pháp
trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí sát với yêu cầu thực
tiễn, trên tinh thần kiên quyết, kiên trì, liên tục, đúng
pháp luật, góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong
công tác, chống tham nhũng, lãng phí.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố phải xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
có hiệu quả Chương trình hành động phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong phạm vi của cơ quan, đơn vị mình quản lý theo đúng nội
dung Chương trình hành động của UBND tỉnh.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG
TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
PCTN, lãng phí
- Cấp ủy, chính
quyền các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đến mọi cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân.
- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh,
Báo Ninh Bình, Sở Thông tin & Truyền thông phối hợp chặt
chẽ với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch cụ thể để
tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí
trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng, nâng cao chất lượng các
chuyên mục, chuyên trang trên báo, sóng phát thanh và truyền hình theo tinh thần
Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 13/04/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan
thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật
tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí từ năm 2012 đến năm 2016 (ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-UBND ngày 13/01/2012 của UBND tỉnh), gắn với việc “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
2. Tăng
cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định
chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật
- Công khai, minh bạch hóa quá trình
soạn thảo, ban hành các chính sách, áp dụng pháp luật theo tình hình thực tế
trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL, tăng cường việc
rà soát, kiểm tra văn bản QPPL, tập trung vào lĩnh vực dễ
xảy ra tham nhũng, lãng phí để sửa đổi bổ sung kịp thời.
- Đăng tải công khai các thủ tục hành
chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia, cổng
thông tin điện tử của tỉnh và tại các cơ quan hành chính nhà nước; tổ chức thực
hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của tỉnh về công tác cải cách thủ tục hành
chính (Công văn số 255/UBND-VP3 ngày 27/07/2012 của UBND tỉnh
về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan Nhà nước,
quá trình ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách thủ
tục hành chính, Công văn số 25/UBND-VP8 ngày 16/07/2012 về thông báo số điện
thoại đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về các vướng mắc trong thực
hiện thủ tục hành chính). Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công khai, minh bạch trong hoạch định chính
sách, xây dựng và thực hiện pháp luật; việc ban hành văn bản
gắn với quá trình cải cách hành chính.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy, Sở Nội vụ kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị tiến hành kê khai, công
khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định tại Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày
09/3/2007 của Chính phủ, Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP.
- Sở Tài chính tiếp tục hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị thực hiện công khai quy chế chi tiêu nội bộ; công khai tài
chính ngân sách theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/03/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối
với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ; Quy định số
22/2010/QĐ-HĐND ngày 24/12/2010 về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011-2015; Văn bản số 227/UBND-VP9 ngày
14/11/2012 về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước
ngoài; Văn bản số 428/UBND-VP5 ngày 06/12/2012 của UBND tỉnh
về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo chỉ thị số 30/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 15/11/2012 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra,
đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh vào phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng
thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên & Môi trường, Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Sở Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn, Sở Tài chính căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản công khai hàng năm về kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng, giá bồi thường khi thu hồi đất; lĩnh vực
an sinh xã hội, nông nghiệp, phát triển nông thôn; tín dụng, ngân hàng, thuế...
theo đúng quy định của pháp luật.
- Công khai kết quả tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong kiểm tra, giám sát của Đảng; tiếp tục thực hiện
Quy chế 06/QC/TU ngày 31/3/2009 của Tỉnh ủy Ninh Bình phối hợp giữa Văn phòng tỉnh
ủy, Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy, Văn
phòng đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh
và bộ phận chuyên trách giúp việc của Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh trong việc chấp nhận, phân loại, xử lý chuyển đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân.
- Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh tăng
cường phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; công
khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử theo
quy định của pháp luật; tiếp tục thực hiện văn bản số 291/UBND-VP7 ngày 04/9/2012
UBND tỉnh về việc báo cáo số liệu xử lý vi phạm hành chính và điều tra, xử lý tội
phạm.
3. Hoàn
thiện chế độ công vụ, công chức, thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách về công
tác tổ chức, cán bộ, nâng cao chất lượng thực thi
công vụ
- Tiếp tục triển khai, tổ chức thực
hiện nghiêm túc Quyết định số 765-QĐ/TU ngày 05/11/2012 của Tỉnh ủy về trách
nhiệm nêu gương các cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý trong việc
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị cần
quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng tổ chức, cá nhân do mình quản lý để khắc phục tình trạng chồng chéo hoặc bỏ trống;
nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong quá
trình triển khai, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định tại Quyết định số 471/2007/QĐ-UBND ngày 14/02/2007 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của chính phủ về chuyển đổi các vị trí
công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; công khai, minh bạch trong công
tác cán bộ, nhất là trong khâu tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; thực hiện tuyển dụng thông qua
thi tuyển, kiên quyết loại bỏ tình trạng tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ không
đúng chuyên môn, ngành nghề; nghiên cứu, đề xuất cơ chế cụ thể để điều chuyển, thay thế và xử lý những cán bộ lãnh đạo, quản
lý để xảy ra tham nhũng, lãng phí, uy
tín giảm sút, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tiếp tục thực hiện việc chi trả qua
tài khoản đối với các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức.
Tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiếp tục đưa nội
dung phòng chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
theo Quyết định số 137/2009/QĐ-TTg ngày 02/12/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
4. Hoàn
thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh
tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch
- Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở
Tài chính và các ngành có liên quan tiếp tục nghiên cứu để
sửa đổi, bổ sung các quy định, công khai minh bạch về quản lý, sử dụng đất đai,
tài nguyên, khoáng sản theo hướng tăng cường công khai,
minh bạch trong các khâu quy hoạch, thu hồi, bồi thường, giao đất, cho thuê đất,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, định giá, đấu giá quyền sử
dụng đất... Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05/2010/CT-UBND ngày 30/7/2010 của
UBND tỉnh về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài chính, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng, đất đai,
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp
tục thực hiện và hoàn thiện việc đăng ký mã số thu nhập cá nhân cho người nộp
thuế và người phụ thuộc để kiểm soát thu nhập của các cá nhân; đẩy mạnh việc
thanh toán không dùng tiền mặt.
- Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông, gắn với ứng dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008. Áp dụng bộ chỉ số giám sát, đánh
giá công tác cải cách hành chính cấp tỉnh, triển khai thực hiện Chỉ số đánh giá
hoạt động của Bộ phận một cửa cấp huyện; áp dụng Bộ chỉ số
đánh giá chất lượng hoạt động Bộ phận một cửa cấp xã.
5. Tiếp
tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực tiềm ẩn nhiều yếu tố dẫn đến tham
nhũng, lãng phí như: quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên,
khoáng sản; đầu tư, mua sắm công; thu, chi ngân sách; quản lý tài sản công; công tác tổ chức, cán bộ; các
doanh nghiệp nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công khai, minh bạch và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị và trong các cơ quan, đơn vị có chức năng
phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời
đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham
nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.
6. Nâng
cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu
hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội
trong công tác phòng, chống tham nhũng; có cơ chế để nhân dân tích cực, chủ động
tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương điển hình trong phòng, chống tham
nhũng, tích cực bảo vệ người tố cáo tham nhũng.
- Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và HĐND các cấp tăng cường các hoạt động
giám sát phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Phát huy vai trò của báo chí trong
công tác phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan báo chí về chủ trương, chính
sách, pháp luật, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, thông tin về các vụ
việc tham nhũng; đẩy mạnh việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo
liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên.
- Tạo điều kiện để các hiệp hội doanh
nghiệp, hiệp hội ngành nghề tham gia vào việc xây dựng chính sách, pháp luật,
kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những sơ hở
trong cơ chế, chính sách tạo cơ hội phát sinh tham nhũng.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG
TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tiếp
tục đẩy mạnh và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Đẩy mạnh và duy trì thường xuyên
công tác tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương
của Đảng, các quy định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng thời lượng và nội dung thông tin về
những giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí mang lại
hiệu quả thiết thực; kịp thời phê phán các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những biểu hiện về
lối sống xa hoa, lãng phí trong xã hội.
- Các cơ quan, tổ chức phải đưa nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các quy định pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí vào chương trình, kế hoạch
công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức mình, bảo đảm để tất cả cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức mình đều
được quán triệt, hiểu rõ và thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước để thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
- Tiếp tục rà
soát, để ban hành mới, sửa đổi, bổ sung
hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ trong quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước, tài sản nhà nước; trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động trong khu vực nhà nước; trong quản lý, khai thác, sử dụng
đất và các nguồn tài nguyên, làm cơ sở để thực hiện và đánh giá kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính theo hướng đơn giản hóa, công khai, minh bạch nhằm
giảm thiểu thời gian, chi phí liên quan đến thủ tục hành chính của người dân và
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đưa việc chấp hành quy
định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí vào hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả
công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức,
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và mỗi cán bộ, công chức; làm cơ sở xem
xét, đánh giá cán bộ, công chức khi quy hoạch, bổ nhiệm
vào chức vụ lãnh đạo. Có quy định cụ thể để điều chuyển,
thay thế và xử lý nghiêm những cán bộ, lãnh đạo, quản lý để
xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực được giao
phụ trách.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối
với các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản của Nhà nước; cơ
quan, tổ chức quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên; doanh nghiệp có vốn của
Nhà nước. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra đánh giá về hiệu quả quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước, tài sản của Nhà nước, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực, như: quản lý, khai thác, sử dụng đất
đai; khoáng sản; quản lý, thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia và các dự
án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại các
doanh nghiệp nhà nước. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí đối với các cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý trực tiếp và trong lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công;
kịp thời xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi
phạm, gây lãng phí và biểu dương, khen thưởng các tổ chức,
cá nhân có thành tích trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
- Thực hiện nghiêm các quy định của
Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân
bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm
soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Tổng kết,
đánh giá, hoàn thiện đưa vào vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc nhằm hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước từ khâu lập kế hoạch, thực
hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý, cơ quan thụ hưởng ngân sách, qua đó nâng cao tính
minh bạch trong quản lý tài chính công.
- Tăng cường
công tác quản lý thu ngân nhà nước, chống thất thu, quyết liệt thu hồi thuế nợ
đọng, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, hàng hóa nhập khẩu.
Phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước để ưu
tiên cho các khoản chi thực hiện các chính sách an sinh, xã hội...
- Thực hiện mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện
đi lại tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng Quyết định
số 170/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 94/TT-BTC ngày 09/10/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/QĐ-TTg; Công văn số 8743/VPCP-QHQT
ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong đi công
tác nước ngoài. Tận dụng, khai thác có hiệu quả tài sản,
trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại hiện có, chỉ đầu
tư xây dựng, mua sắm mới khi thực sự cần thiết và bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức, chế
độ. Kiên quyết thu hồi, xử lý theo quy định đối với những trường hợp trang bị
tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại sai tiêu chuẩn, định mức,
chế độ. Thực hiện tiết kiệm, tiết giảm tối đa trong sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, trước hết là các khoản chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm,
xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo...
- Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án
cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện; các chính sách, chương trình, dự án an sinh
xã hội, phúc lợi xã hội, kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bảo đảm thực hiện kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc công khai, dân
chủ trong dự toán, quyết toán tài chính, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản
theo quy định của pháp luật về quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự
toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
các quỹ có nguồn từ ngân sách và các quỹ có nguồn từ khoản
đóng góp của nhân dân.
4. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước
- Kiểm soát chặt
chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng
tài nguyên; không cấp phép mới, kiên quyết rút giấy phép đối với các dự án sử dụng
lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
- Đối với các cơ quan, đơn vị có chức
năng quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình,
quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, đầu tư tập
trung, không dàn trải; cần xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân để thất thoát, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu
tư. Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà
nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng
lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và
thực hiện; thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không có trong quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư.
- Thanh toán trả nợ khối lượng dự án
của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện
những năm trước, bảo đảm xử lý dứt điểm nợ đối với dự án đầu
tư.
- Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi
công, lễ khánh thành các công trình XDCB, trừ các dự án công trình có ý nghĩa
quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của quốc gia trên địa bàn, hoặc
của địa phương, bảo đảm nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tăng cường kiểm
tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà
nước; đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư.
5. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công của cơ
quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và công
trình phúc lợi công cộng
Tăng cường kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ của các cơ
quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các cơ quan, tổ chức được
giao quản lý, khai thác, sử dụng các tài sản, công trình phục vụ phúc lợi công
cộng, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả; xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác và sử dụng
tài nguyên
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giao đất, sử dụng đất đối với
các dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Kiên quyết thu hồi đất sử dụng
không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Xử
lý nghiêm các hành vi đầu cơ làm giá, tăng giá, trục lợi, vi phạm quy định pháp
luật về quản lý, sử dụng đất đai. Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các
khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
- Kiểm soát chặt
chẽ việc cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các
doanh nghiệp không bảo đảm đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản.
7. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian làm việc trong khu vực nhà nước
- Triển khai xác định vị trí việc làm
và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan hành chính, cơ cấu viên chức
theo lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp, công lập. Rà soát,
sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức phát huy
năng lực sở trường.
- Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân công
chức; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực
hiện nhiệm vụ được phân công.
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện
công tác đào tạo nghề, nghiên cứu các giải pháp xử lý những vấn đề mới phát
sinh. Sửa đổi, bổ sung quy hoạch cơ sở dạy nghề theo nghề
và trình độ đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật cao.
8. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao,
đảm bảo tiết kiệm, an ninh trật tự; đẩy mạnh thực hiện cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Tập trung giải quyết các vấn đề bảo
vệ môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị, tăng cường kiểm
tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về bảo vệ người
tiêu dùng; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
(có nhiệm
vụ chủ yếu trong công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí năm 2013 kèm
theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị, người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao
vai trò, trách nhiệm của mình trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí, luôn xác
định phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên và phải
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết sự liêm khiết, gương mẫu, mạnh
dạn tự phê bình và phê bình kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, lãng phí.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã, các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý, tổ chức quán triệt, xây dựng chương trình hành động cụ thể hàng năm để triển khai thực hiện, đồng
thời tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
theo Chương trình hành động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị.
3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với
các ngành chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh đánh giá tình hình và việc thực hiện
công tác PCTN trên cơ sở quy định tại Thông tư số 11/2011/TT-TTCP ngày
09/11/2011 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành tiêu chí nhận định tình
hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng.
4. Sở Tài chính nghiên cứu, xây dựng,
ban hành kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý
nhà nước được phân công, để làm cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí áp dụng trên địa bàn tỉnh.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Ninh Bình phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, UBMT Tổ
quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ban, ngành, các huyện, thị
xã, thành phố làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm
của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
6. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện chương trình hành động này, định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện về UBND tỉnh.
7. Kinh phí để triển khai, thực hiện
Chương trình được bố trí trong dự toán hằng năm của các cấp,
các ngành, các cơ quan, đơn vị; các Doanh nghiệp nhà nước bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hành động được hạch toán vào chi
phí quản lý của doanh nghiệp./.
NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ NĂM 2013
(Kèm
theo Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 25/02/2013 của UBND tỉnh)
Số TT
|
Nội
dung hoạt động cụ thể
|
Sản
phẩm thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
TG
thực hiện
|
A
|
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
|
I
|
Tăng cường tính công khai, minh
bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật
|
1
|
Công khai, minh bạch hóa quá trình soạn thảo, ban hành các chính sách, áp dụng pháp luật, xây
dựng, rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
|
Kế
hoạch
|
Sở
Tư pháp
|
Quý
II/2013
|
2
|
Hướng dẫn, bổ sung, sửa đổi các quy
định về cải cách thủ tục hành chính
|
Kế
hoạch
|
Sở
Tư pháp
|
Quý
I/2013
|
3
|
Công khai việc kê khai, công khai
minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định của Luật PCTN
|
Báo cáo
|
Thanh
tra tỉnh
|
Quý
I/2013
|
4
|
Hướng dẫn, công khai về tài chính,
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách.
|
Hướng
dẫn
|
Sở
Tài chính
|
Quý
I/2013
|
5
|
Xây dựng các quy định công khai về
kế hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng; an
sinh xã hội; nông nghiệp và phát triển nông thôn.
|
Kế
hoạch
|
Sở
KH-ĐT chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở TN-MT, Sở Nông nghiệp
và PTNT, Sở Lao động TB&XH
|
Quý
III/2013
|
6
|
Công khai hoạt động kết quả tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Hướng
dẫn
|
Thanh
tra tỉnh
|
Quý
I/2013
|
7
|
Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động thanh tra, điều tra, truy
tố, xét xử theo quy định của pháp luật
|
Hướng
dẫn
|
Công
an tỉnh, Thanh tra tỉnh
|
Quý
III/2013
|
II
|
Hoàn thiện chế độ công vụ, công
chức, thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách về công tác tổ chức, cán bộ, nâng
cao chất lượng thực thi công vụ
|
8
|
Hoàn thiện quy định phân công, phân
cấp rõ ràng; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện.
|
Kế
hoạch
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
IV/2013
|
9
|
Hướng dẫn việc chi trả qua tài khoản
đối với các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ,
công chức
|
Kế
hoạch
|
Sở
Tài chính, Kho bạc
|
Quý
II/2013
|
10
|
Hướng dẫn thực hiện Luật CBCC; Luật
viên chức; Quyết định số 471/2007/QĐ-UBND ngày 14/02/2007 của UBND tỉnh ban
hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
|
Hướng
dẫn theo quy định của Bộ Nội vụ
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
II/2013
|
11
|
Xây dựng nội dung PCTN vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Quyết định số 137/2009/QĐ-TTg ngày 02/12/2009.
|
Thực
hiện theo Đề án của Thanh tra Chính phủ
|
Trường
Chính trị tỉnh, Sở Giáo dục & Đào tạo
|
Quý III/2013
|
III
|
Hoàn thiện thể chế và
quản lý kinh tế - xã hội, xây dựng môi trường
kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch
|
12
|
Sửa đổi, bổ sung các quy định, công
khai, minh bạch về quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản
|
Quy
định
|
Sở Tài nguyên & Môi trường
|
Quý
III/2013
|
13
|
Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện việc
đăng ký mã số thuế cá nhân
|
Kế
hoạch
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Quý
I/2013
|
14
|
Triển khai thực hiện kế hoạch cải
cách hành chính năm 2013
|
Kế
hoạch
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
I/2013
|
IV
|
Tiếp tục tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử
|
15
|
Tăng cường thanh tra, kiểm tra;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử công tác phòng, chống
tham nhũng
|
Quy
chế phối hợp trao đổi thông tin PCTN
|
Ban
Chỉ đạo PCTN tỉnh chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh,
Công an tỉnh, VKS tỉnh, Tòa án tỉnh
|
Quý III/2013
|
B
|
NHIỆM VỤ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ (THTK, CLP)
|
|
|
|
I
|
Tiếp tục đẩy mạnh và duy trì thường
xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
|
16
|
Xây dựng kế hoạch công tác tuyên
truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng,
giáo dục pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng
|
Kế
hoạch
|
Sở
Thông tin & Truyền thông, Báo Ninh Bình, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
|
Quý
II/2013
|
II
|
Tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước để THTK, CLP
|
|
|
|
17
|
Đưa nội dung THTK, CLP vào hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả công tác hàng năm của
các cơ quan, tổ chức, của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và mỗi
cán bộ, công chức.
|
Đề
án
|
Sở Nội
vụ
|
Quý III/2013
|
III
|
THTK, CLP trong quản lý đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân
sách nhà nước
|
18
|
Triển khai thực
hiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư
|
Kế
hoạch
|
Sở
KH - ĐT
|
Quý
II/2013
|
19
|
Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục
các dự án đầu tư của Nhà nước theo mục tiêu ưu tiên đầu tư
|
Kế
hoạch
|
Các
Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
I/2013
|
20
|
Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu
tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
|
Hướng
dẫn
|
Sở
Tài chính
|
Quý
I/2013
|
IV
|
THTK, CLP trong quản lý, khai
thác và sử dụng tài nguyên
|
|
|
|
21
|
Sửa đổi, bổ sung các quy định về
khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; tăng cường quản lý việc cấp phép
và xử lý vi phạm về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản
|
Quy
định
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Quý
II/2013
|
C
|
NHIỆM VỤ CHUNG
|
|
|
|
22
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động của UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Các
sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND huyện, thị xã,
thành phố
|
Quý
I/2013
|