ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
110/2017/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 01 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP THỰC
HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu
tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hàng năm;
Căn cứ Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ cơ chế đặc thù trong quản
lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
01/2017/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 02 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3131/TTr-SKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về cơ chế quản
lý và phân cấp thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
(gồm 7 Chương, 26 Điều).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng
11 năm 2017.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHÂN CẤP THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 110/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về cơ
chế quản lý, phân công, phân cấp trách nhiệm cho các sở, ngành, địa phương
trong việc quản lý, lập, phân bổ kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám
sát đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân liên quan trong
quá trình quản lý, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Phù hợp với quy định của
pháp luật về đầu tư công, ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
2. Công khai, minh bạch
trong quản lý điều hành, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; đảm bảo
sự tham gia thực hiện, giám sát của cộng đồng trong quá trình thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nước; phân định rõ trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương
trong triển khai thực hiện chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp, đề
cao tinh thần trách nhiệm ở cơ sở.
Chương
II
LẬP, GIAO KẾ HOẠCH
VÀ HUY ĐỘNG VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 4.
Lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức triển khai lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cùng
với quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm cấp xã; đề xuất
các danh mục công trình và kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cho các dự án từ thôn
và trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua; gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng
hợp trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của huyện
báo cáo cơ quan thường trực chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần; đồng
thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 7 hàng năm để
tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh.
3. Cơ quan thường trực
chương trình có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch từ các sở, ngành, địa phương xây
dựng kế hoạch chung toàn tỉnh của chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở
Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
cho ý kiến; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
Điều 5.
Giao kế hoạch vốn các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm
1. Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch
và dự toán ngân sách Nhà nước do Trung ương giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan thường trực chương trình tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh giao mục tiêu, nhiệm vụ; kế hoạch vốn theo nội dung, dự án thành
phần; danh mục dự án đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cho
các đơn vị thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Việc giao kế hoạch vốn, mục
tiêu, nhiệm vụ hàng năm cho các đơn vị thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
phải tuân thủ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác về
quản lý thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện theo đúng mục
tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình; đảm bảo phù hợp với nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn các chương trình theo quy định.
Điều 6.
Huy động nguồn vốn thực hiện chương trình
1. Nguồn vốn thực hiện
chương trình, gồm:
a) Ngân sách trung ương;
b) Đối ứng ngân sách địa
phương; trong đó: ngân sách tỉnh đối ứng 60%, ngân sách cấp huyện nguồn phân cấp
đối ứng 40% đối với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo
Nghị quyết số 43/2016/NQ-HĐND ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối
ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 70/2016/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương
giai đoạn 2016 - 2020;
c) Nguồn lực huy động hợp
pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng;
d) Nguồn vốn tín dụng;
đ) Nguồn vốn lồng ghép từ
các chương trình, dự án khác.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm huy động và đảm
bảo nguồn lực theo quy định hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương
trình.
3. Đối với nguồn vốn huy động
từ cộng đồng dân cư để thực hiện chương trình phải được thực hiện trên tinh thần
tự nguyện, hợp lý, có tính đến đặc điểm kinh tế - xã hội, mức độ khó khăn của từng
địa phương; đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
theo quy định.
Điều 7.
Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn, kinh phí thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia
1. Việc quản lý, thanh toán,
quyết toán vốn, kinh phí thực hiện các chương trình, dự án mục tiêu quốc gia từ
nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định
pháp luật hiện hành.
2. Đối với vốn đầu tư phát
triển: thực hiện quản lý, cơ chế thanh toán, quyết toán vốn theo quy định của
pháp luật về Đầu tư công và hướng dẫn của các Bộ ngành trung ương.
3. Đối với vốn sự nghiệp: việc
quản lý, sử dụng, cơ chế thanh toán, quyết toán vốn sự nghiệp thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo các hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương
III
PHÂN CÔNG TRONG
QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 8.
Phân công trách nhiệm thường trực chương trình, chủ trì dự án thành phần, tiểu
dự án thành phần và chủ trì nội dung thành phần thuộc Chương trình
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 - 2020;
3. Các sở, ban, ngành khác
có liên quan theo chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước chủ trì triển khai dự án
thành phần, tiểu dự án thành phần, các nội dung thành phần thuộc các chương trình
mục tiêu quốc gia theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại các Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày
02 tháng 9 năm 2016 về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 - 2020.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm quản lý, triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn.
Điều 9.
Tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
1. Cấp tỉnh:
a) Ban Chỉ đạo các chương
trình mục tiêu quốc gia tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, phối hợp giải
quyết những công việc liên quan đến quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều phối, tổng hợp nội dung liên quan đến các chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ;
c) Các sở, ban, ngành có
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án thành phần, tiểu dự án thành phần, nội dung
thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Cấp huyện: Ủy ban nhân
dân cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn. Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo
cấp huyện quyết định.
3. Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp
xã thành lập Ban quản lý thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã,
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng Ban, để tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn xã. Thành viên Ban quản lý cấp xã
bao gồm: cán bộ chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức đoàn thể
và đại diện cộng đồng dân cư.
Điều
10. Phối hợp trong quản lý, điều hành chương trình mục tiêu quốc gia
1. Phối hợp trong xây dựng
các quy định, các văn bản về quản lý, điều hành, thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu, kiến nghị các
cơ chế quản lý, điều hành chung các chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Cơ quan thường trực
chương trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc xây dựng các quy định, văn bản hướng dẫn về
quản lý, tổ chức thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia;
c) Các sở, ban, ngành, địa
phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan thường trực chương trình, chủ trì dự
án thành phần trong việc xây dựng các quy định, văn bản hướng dẫn về quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp trong xây dựng kế
hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn
lập kế hoạch; tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia 5
năm và hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Sở Tài chính có trách nhiệm
tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia vào dự toán ngân
sách hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Các cơ quan thường trực
chương trình phối hợp với cơ quan chủ trì dự án thành phần hướng dẫn xây dựng mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung từng chương trình mục tiêu quốc gia 5 năm và hàng năm;
tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình trong giai đoạn 5 năm và hàng năm;
d) Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng nhiệm
vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn vốn thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia 5 năm và hàng năm.
3. Các sở, ban, ngành và địa
phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong cung cấp thông tin về quản lý, điều
hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; phối hợp
kiểm tra, giám sát, đánh giá và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện các chương trình.
Chương
IV
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều
11. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
1. Quyết định chủ trương đầu
tư dự án:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn dự án đầu tư
theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và quy định của từng chương trình, dự
án.
2. Quyết định đầu tư dự án:
thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án đầu tư thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia thực hiện theo các quy định của pháp luật về Đầu tư công, quy định của
Chính phủ và bộ, ngành, trung ương về quản lý dự án thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công, phân cấp
quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ đầu tư:
a) Ban Quản lý dự án xã là
chủ đầu tư các dự án do Ủy ban nhân dân xã quyết định đầu tư;
b) Đối với các dự án còn lại
Chủ đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều
12. Quản lý dự án sử dụng vốn sự nghiệp chương trình mục tiêu quốc gia
1. Đối với dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã là
chủ đầu tư các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
là cấp phê duyệt dự án.
2. Đối với dự án nhân rộng mô
hình giảm nghèo thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các sở, ngành liên quan khảo sát, lựa chọn địa bàn, xây dựng
các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để
triển khai thực hiện.
3. Đối với tiểu dự án nâng
cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu; thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững: Ban Dân tộc là chủ đầu tư.
4. Các dự án, nội dung khác
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia không quy định tại Quyết định này thì thực
hiện theo các quy định hiện hành.
Chương
V
THEO DÕI, BÁO
CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều
13. Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và chủ dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
Chương trình mục tiêu quốc gia và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (6 tháng
và hàng năm) gửi về cơ quan thường trực chương trình.
- Đối với báo cáo 6 tháng gửi
chậm nhất trước ngày 05 tháng 7 hằng năm.
- Đối với báo cáo năm gửi chậm
nhất trước ngày 10 tháng 02 năm kế hoạch.
2. Cơ quan thường trực
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chương trình mục tiêu quốc gia và việc sử dụng
kinh phí theo định kỳ (6 tháng và hàng năm) gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Đối với báo cáo 6 tháng gửi
trước ngày 10 tháng 7 hằng năm.
- Đối với báo cáo năm gửi
trước ngày 25 tháng 02 năm kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp dự thảo báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ các chương trình mục tiêu quốc gia và việc sử dụng kinh phí theo
định kỳ (6 tháng và hàng năm) trình Ban Chỉ đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình và các cơ quan chủ
trì dự án thành phần theo quy định.
- Đối với báo cáo 6 tháng gửi
trước ngày 20 tháng 7 hằng năm.
- Đối với báo cáo năm gửi
vào cuối tháng 3 năm kế hoạch.
4. Trong báo cáo định kỳ, phải
đánh giá tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia so với kế hoạch ban đầu
đề ra theo từng mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra, những thay đổi (nếu có) và
tình hình chấp hành dự toán được giao. Trường hợp Chương trình không đảm bảo tiến
độ và chất lượng so với dự kiến, trong báo cáo cần nêu rõ lý do chậm trễ, những
khó khăn, vướng mắc và đề xuất phương án khắc phục.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình giải ngân vốn các chương trình, dự án hằng
tháng về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan thường trực chương
trình theo quy định hiện hành để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chủ chương trình và các cơ
quan chủ trì dự án thành phần theo quy định.
Điều
14. Kiểm tra thực hiện chương trình
1. Hằng năm, Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh có kế hoạch kiểm tra các đơn vị thực hiện
về tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo định kỳ (6
tháng, cả năm) hoặc đột xuất.
2. Các cơ quan thường trực
chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần và các cơ quan có thẩm quyền quản
lý Chương trình mục tiêu quốc gia kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện chương
trình theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Nội dung kiểm tra chương
trình:
a) Tình hình thực hiện các
quy định của pháp luật về chương trình mục tiêu quốc gia từ xây dựng chương
trình; việc lập và giao kế hoạch thực hiện chương trình; công tác giám sát,
đánh giá chương trình tại các cấp;
b) Tình hình thực hiện kế hoạch
chương trình mục tiêu quốc gia; kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; kết quả sử
dụng nguồn vốn, tình hình giải ngân các nguồn vốn, nợ đọng xây dựng cơ bản;
công tác quản lý và sử dụng các nguồn vốn;
c) Công tác tổ chức, điều phối
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều
15. Giám sát cộng đồng đối với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
Việc giám sát cộng đồng đối
với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo Điều 19 Quyết định
số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và quy
định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về
giám sát và đánh giá đầu tư.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
16. Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh
1. Chỉ đạo, quản lý, điều
hành việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên phạm vi địa bàn tỉnh.
2. Điều phối hoạt động của
các Sở, ban, ngành liên quan; giữa các cơ quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong quản lý và điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều
17. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là cơ quan tổng hợp các
Chương trình mục tiêu quốc gia. Tham mưu Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu
quốc gia tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo quản lý chung, điều hành thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính trong việc hướng dẫn lập, tổng hợp, giao kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch
thực hiện các chương trình mục tiêu 5 năm và hàng năm.
3. Tổng hợp kết quả tình
hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo định kỳ (6 tháng, hàng
năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) trình Ban Chỉ đạo xem xét báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và
các cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều
18. Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong việc lập, tổng hợp, giao kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch thực hiện
các chương trình mục tiêu 5 năm và hàng năm.
2. Chủ trì, phối hợp với Kho
bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn việc sử dụng, quản lý kinh phí sự nghiệp, cơ chế
thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Tổng hợp tình hình cấp
phát, quyết toán kinh phí hàng năm cho từng chương trình mục tiêu quốc gia, báo
cáo cấp có thẩm quyền.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
hàng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn hoặc đột xuất theo quy định.
Điều
19. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo
các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững 5 năm và hàng năm.
2. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững 5 năm và hàng năm
về nội dung, mục tiêu và nhiệm vụ của chương trình.
3. Trực tiếp triển khai các
dự án, nội dung hoạt động được phân công. Hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực
hiện dự án, nội dung, hoạt động theo chức năng quản lý Nhà nước ngành, lĩnh vực.
4. Thực hiện và hướng dẫn
công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững 5 năm và hàng năm.
5. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ (6 tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) theo quy định tại
Điều 13 Quyết định này.
Điều
20. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo
các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới 5 năm và hàng năm.
2. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 5 năm và hàng
năm về nội dung, mục tiêu và nhiệm vụ của chương trình.
3. Trực tiếp triển khai các
dự án, nội dung hoạt động được phân công. Hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực
hiện dự án, nội dung, hoạt động theo chức năng quản lý Nhà nước ngành, lĩnh vực.
4. Thực hiện và hướng dẫn
công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới 5 năm và hàng năm.
5. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ (6 tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) theo quy định tại
Điều 13 Quyết định này.
Điều
21. Các cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia gửi
cơ quan thường trực chương trình để tổng hợp vào kế hoạch chung.
2. Phối hợp với cơ quan thường
trực chương trình lập kế hoạch, thực hiện và hướng dẫn công tác kiểm tra, theo
dõi, giám sát thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong theo dõi, kiểm tra, giám sát
đánh giá định kỳ và đột xuất việc thực hiện dự án thành phần trên địa bàn tỉnh.
3. Trực tiếp triển khai các
dự án, nội dung hoạt động được phân công. Hướng dẫn nghiệp vụ triển khai thực
hiện dự án, nội dung, hoạt động theo chức năng quản lý Nhà nước ngành, lĩnh vực.
4. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ (06 tháng, hàng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) theo quy định tại
Điều 13 Quyết định này.
Điều
22. Các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thường trực chương trình, cơ quan chủ trì
dự án thành phần và các địa phương trong xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; chủ trì hướng dẫn thực hiện
các nội dung thành phần có liên quan thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo
chức năng, nhiệm vụ.
Điều
23. Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới
Giúp Ban Chỉ đạo các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong quản lý và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Điều
24. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chịu trách nhiệm quản lý,
tổ chức triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo mục
tiêu, nhiệm vụ quy định của từng chương trình.
2. Triển khai xây dựng kế hoạch,
tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn; đồng
thời bố trí kinh phí đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương theo tỷ lệ quy định
để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Chịu trách nhiệm quản lý,
hướng dẫn sử dụng kinh phí được giao theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ từng chương
trình và các quy định về quản lý ngân sách và tài chính.
4. Tổ chức kiểm tra, đánh
giá, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ (6 tháng, hằng năm, giữa kỳ, kết
thúc chương trình) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chủ trì
chương trình, chủ trì dự án thành phần theo quy định.
Điều
25. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo đúng quy
định.
2. Tuyên truyền, vận động sự
tham gia cộng đồng dân cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; đồng
thời phát huy vai trò giám sát của cộng đồng đối với Kế hoạch thực hiện Chương
trình.
3. Quản lý, sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn được phân bổ. Tổ chức quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
công trình trên địa bàn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia sau khi hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng.
4. Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ (6 tháng, hằng năm, giữa kỳ, kết thúc chương trình) cho cấp có thẩm quyền
theo quy định.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi
hành Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có vướng mắc,
đề nghị gửi ý kiến về Cơ quan thường trực chương trình, đồng thời gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp tham mưu Ban Chỉ đạo các chương trình mục
tiêu quốc gia tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.