ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:11/2025/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 20
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
03/2021/TT-BNG ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 281/TTr-VP.UBND ngày 11 tháng 02 năm
2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 02 năm 2025 và thay thế Quyết định số
34/2024/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên và Quyết định số 18/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Quyết định số: 11/2025/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên; bộ máy tham
mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm soát thủ
tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương; tổ chức,
quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý Công báo và phục vụ
các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm
quyền; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại
địa phương; quản lý công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Quyết định liên quan đến
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
đ) Chương trình, kế hoạch liên
quan đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Quyết định phân cấp, ủy quyền
nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền cho cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
g) Dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại địa phương.
h) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án... về công tác đối
ngoại.
i) Tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và Nhà
nước, các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án về công tác đối ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý.
k) Văn bản khác theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công.
3. Tham mưu, xây dựng, quản lý,
theo dõi và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Tổng hợp đề nghị của các sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức
liên quan về việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản.
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế
hoạch công tác.
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, bảo đảm đúng tiến độ, chất
lượng.
đ) Định kỳ hoặc đột xuất, báo
cáo kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương
trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các phiên họp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện công tác tổng hợp,
báo cáo.
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá
kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật hiện hành
cho đến khi có các quy định mới của pháp luật về vấn đề này.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung
là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập, chủ trì các phiên họp, cuộc họp, hội nghị (gọi
chung là cuộc họp) của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về tổ chức cuộc họp; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung; đôn đốc các cơ
quan gửi tài liệu; ghi biên bản; ban hành thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức họp báo; thông cáo báo chí về nội dung
các cuộc họp theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với
các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, nội
dung tiếp xúc, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.
c) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh: Phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp
giữa các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của pháp luật; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
những vướng mắc, phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
d) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc cải tiến lề lối, phương thức làm việc, chuyển đổi
số, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành; duy trì kỷ
cương, kỷ luật hành chính nhà nước ở địa phương.
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương.
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo
quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
g) Phối hợp với các cơ quan
liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân theo quy định của
pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Chuẩn bị chương trình, nội
dung các chuyến công tác, tiếp khách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định.
i) Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp
xử lý các vấn đề báo chí nêu theo quy định và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý, phát hành,
quản lý văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo
văn bản do các cơ quan trình
Các đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Các đề án, dự án, dự thảo văn bản
không phải là văn bản quy phạm pháp luật: Trên cơ sở hồ sơ do các cơ quan, đơn
vị trình, tiến hành rà soát hồ sơ; thẩm tra về thủ tục, hình thức, thể thức, nội
dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo văn bản; xây dựng phiếu trình, đề
xuất phương án xử lý.
Trong quá trình xử lý, nếu ý kiến
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh khác với nội dung do các đơn vị trình thì chủ
trì họp hoặc có văn bản với cơ quan, tổ chức liên quan để thống nhất trước khi
trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo: Phối
hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với các văn bản khác: Kiến
nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực
hiện hoặc tham mưu để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, sử dụng con dấu,
thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan theo quy định của pháp luật.
đ) Phát hành văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài
liệu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm
sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành.
h) Rà soát, tổng hợp những vướng
mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính
văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
phù hợp; định kỳ và khi cần thiết, tổng hợp báo cáo Văn phòng Chính phủ.
7. Thực hiện chế độ thông tin
a) Tổ chức, quản lý, cập nhật
thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; phối hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo yêu cầu.
b) Tổ chức, quản lý và công bố
các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và cung cấp thông tin theo quy định.
c) Xây dựng, tổ chức quản lý, vận
hành Cổng Thông tin điện tử tỉnh, kết nối với hệ thống Cổng Thông tin điện tử
Chính phủ.
d) Quản lý, xuất bản và phát
hành Công báo tỉnh.
đ) Thiết lập, quản lý và duy
trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tham mưu tổ chức xây dựng, vận
hành Hệ thống thông tin báo cáo của địa phương và phối hợp thực hiện tích hợp,
kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; kết nối hệ
thống thông tin hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Tham mưu xây dựng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về hoạt động
đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
8. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh về kiểm soát thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
a) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo
theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương; công tác truyền thông về cải
cách thủ tục hành chính.
c) Kiểm soát chất lượng công bố,
công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh;
kiểm soát việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với thủ
tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của địa phương.
d) Nghiên cứu, đề xuất các chủ
trương, chính sách, giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định
có liên quan; nhân rộng những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục
hành chính trình cấp có thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà
soát về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tham gia quản lý, vận hành
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia; xây dựng,
quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
cấp tỉnh; kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu về giải quyết thủ tục
hành chính, thực hiện dịch vụ công phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo các quy định
hiện hành.
9. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý
văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường điện tử; đầu mối triển khai kết nối,
liên thông các hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nước tại địa phương theo các quy định hiện hành.
10. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác hợp tác và hội nhập quốc
tế
a) Đầu mối tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp
với đường lối chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện
các kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa phương, các đề án thiết lập
quan hệ hữu nghị hợp tác của địa phương với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ
Ngoại giao theo quy định;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự danh
dự nước ngoài, các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ (sau đây
gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và
các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt Nam; Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh (thuộc lĩnh vực đối ngoại).
11. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác ngoại giao kinh tế
a) Xây dựng và triển khai các
chiến lược, đề án, kế hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Đầu mối tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng
bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm
vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
12. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác ngoại giao văn hóa
a) Xây dựng và triển khai các
chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong
từng thời kỳ;
b) Đầu mối tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các chủ thể
có yếu tố nước ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn
hóa tại địa phương, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa
phương ở nước ngoài;
c) Phối hợp tham mưu về công
tác xây dựng, đệ trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
(UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu văn hóa thế giới cũng như việc bảo tồn
và phát huy giá trị của các loại hình danh hiệu này.
13. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác người Việt Nam ở nước
ngoài
a) Phối hợp chủ trì tổ chức thực
hiện chính sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại
địa phương;
b) Phối hợp tổ chức thông tin,
tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt
Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa
phương;
c) Hằng năm, định kỳ tổng kết,
thống kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài của địa phương, đánh giá và đề xuất
kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ tại địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại
giao theo quy định.
14. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác lãnh sự và bảo hộ công
dân
a) Tham mưu thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tham mưu xử lý các vấn đề
liên quan đến bảo hộ công dân địa phương ở nước ngoài và trong công tác lãnh sự
đối với người nước ngoài tại địa phương;
c) Là đầu mối tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa phương
khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định, xác minh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, cho phép sử dụng
thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
d) Phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ Ngoại giao trong việc tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức
danh của cơ quan, tổ chức địa phương và cơ quan, tổ chức Trung ương tại địa
phương để làm thủ tục chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Làm đầu mối trao đổi với cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết việc lãnh sự thông thường,
ít phức tạp tại địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở hướng
dẫn của Bộ Ngoại giao;
e) Phối hợp với các cơ quan
liên quan và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ
trương, chính sách về hoạt động di cư ra nước ngoài của công dân tại địa
phương.
15. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác biên giới, lãnh thổ quốc
gia
a) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác biên giới lãnh thổ tại địa phương theo quy định của pháp luật và chỉ
đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và bộ, ngành liên quan;
b) Theo dõi, tổng hợp và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc
tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia, các chương trình, đề án khác liên quan đến
công tác quản lý biên giới thuộc địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu việc xử lý các vấn
đề nảy sinh trên biển tại địa phương (nếu có), báo cáo Bộ Ngoại giao và các cơ
quan liên quan;
d) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị chức năng có liên quan tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến
pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc
gia; phối hợp hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của địa phương về các vấn đề quản
lý nhà nước về biên giới lãnh thổ.
16. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác lễ tân đối ngoại
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về lễ tân đối ngoại tại địa phương;
b) Đề xuất, xây dựng và tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối
ngoại ở địa phương; hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở
các cơ quan, đơn vị, địa phương;
c) Đầu mối tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các
đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo cấp tỉnh hoặc quá cảnh tại địa
phương; chủ trì công tác lễ tân và hậu cần cho các đoàn lãnh đạo tỉnh đi thăm
và làm việc ở nước ngoài.
17. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác thông tin đối ngoại
a) Đầu mối tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai
chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin của địa
phương cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên
truyền đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển
khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài;
c) Phối hợp quản lý phóng viên
nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ
chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định
hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
18. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác tổ chức và quản lý đoàn
ra, đoàn vào
a) Đầu mối tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng, điều chỉnh kế hoạch đoàn ra, đoàn
vào của lãnh đạo cấp tỉnh, trình cấp có thẩm quyền gửi cho Bộ Ngoại giao tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo
cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc
tế, khách nước ngoài... đến thăm làm việc tại địa phương (đoàn vào);
c) Đầu mối tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo cấp tỉnh; làm đầu
mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm
định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Đầu mối tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình đón
tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo cấp tỉnh; thẩm định
đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về việc lãnh đạo cấp tỉnh
tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc thẩm quyền quản lý Ủy
ban nhân dân tỉnh.
19. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế
a) Đầu mối tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội nghị, hội thảo quốc tế được tổ
chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền khác cho phép;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, hướng dẫn, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế;
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền
khác xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh
hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan xử lý theo quy định pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định về
tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế;
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương.
20. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế
a) Đầu mối tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa
thuận quốc tế tại địa phương theo pháp luật về thỏa thuận quốc tế;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các thỏa thuận đã ký kết, báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại
địa phương.
21. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác phi chính phủ nước ngoài
a) Đầu mối tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài
trợ theo quy định của pháp luật; phối hợp, kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ
chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa
phương, báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài theo quy định;
b) Quản lý các hoạt động quan hệ
hợp tác và vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; xây dựng chương
trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài;
c) Phối hợp thẩm định các
chương trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo đảm yêu cầu
về chính trị đối ngoại.
22. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác thanh tra ngoại giao
a) Phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan thực hiện công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành về công tác ngoại vụ (nếu có) tại địa phương theo quy định;
b) Phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các quy định chung của pháp luật về công tác ngoại vụ.
23. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp
vụ đối ngoại
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại
cho cán bộ, công chức, viên chức của địa phương;
b) Làm đầu mối phối hợp với Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng
về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức của địa
phương.
24. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
25. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác tổ chức ứng dụng khoa học,
công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và hoạt động đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa phương trên toàn quốc (nếu có).
26. Bảo đảm các điều kiện vật
chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho Cổng Thông tin điện tử
tỉnh theo quy định pháp luật và các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
27. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ văn phòng đối với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường,
thị trấn.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công
chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại địa
phương.
28. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
công tác quản trị nội bộ
a) Tổ chức thực hiện các văn bản,
quy hoạch, chương trình, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tiếp nhận, xử lý, ban hành
và quản lý văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Hợp tác quốc tế theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao.
đ) Ban hành văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột
xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và cơ
quan có thẩm quyền tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
30. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
gồm Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng
a) Chánh Văn phòng là người đứng
đầu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chánh Văn phòng là người
giúp Chánh Văn phòng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chánh Văn
phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ được phân công. Phó Chánh Văn phòng không kiêm nhiệm nhiệm vụ
người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với trường hợp Phó Chánh
Văn phòng kiêm nhiệm các chức danh khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm
còn phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được
giao. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, 01 Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng thực
hiện theo quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước.
d) Căn cứ các quy định về phân
cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn
phòng quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu, cấp phó người đứng đầu của các đơn vị thuộc hoặc trực thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh do cấp thẩm quyền ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Đơn vị hành chính:
Phòng Tổng hợp;
Phòng Đầu tư - Kinh tế;
Phòng Ngoại vụ;
Phòng Khoa giáo - Văn xã;
Phòng Nội chính;
Phòng Hành chính - Quản trị;
Ban Tiếp công dân tỉnh.
b) Đơn vị hành chính đặc thù:
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc: Trung tâm Truyền thông.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức, viên chức
làm việc tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền
giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, viên chức bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Chính phủ,
Bộ Ngoại giao: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ và Bộ Ngoại giao; thực hiện
báo cáo tình hình, kết quả công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về biên chế và hoạt động
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp công tác với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các hội nghị,
kỳ họp của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy; Hội đồng nhân
dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; phục vụ công tác tiếp công dân
theo quy định chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
4. Đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp công tác với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác điều hòa các hoạt động chung; theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ, ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 5. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.