ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 25 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, QUY
TRÌNH, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ QUẢN LÝ,
THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Viên chức
ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 74/TTr-SYT ngày 14 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ
tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý, thôi giữ chức
vụ, miễn nhiệm đối với viên chức quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 năm 4 năm 2022. Các quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Y tế; thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBPPL, b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- TTTU; TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy; UB Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp (để tự kiểm tra);
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH Quảng Nam;
- CPVP;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, TH, NCKS (S).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY
ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ QUẢN LÝ, THÔI GIỮ CHỨC VỤ,
MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC
SỞ Y TẾ TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian giữ chức vụ quản lý, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm đối với viên chức quản
lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Nam (sau đây
gọi chung là đơn vị).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
a) Giám đốc, Phó Giám
đốc đơn vị;
b) Trưởng, Phó Trưởng
khoa, phòng;
c) Điều dưỡng (Hộ
sinh, Kỹ thuật viên) trưởng khoa;
d) Trưởng, Phó trưởng
Trạm Y tế.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện
1. Đảm bảo sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác cán bộ và phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, quy
trình, thủ tục.
2. Thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm người đứng đầu đơn vị.
3. Phải xuất phát từ yêu
cầu, nhiệm vụ của Sở Y tế, đơn vị theo quy hoạch về công tác cán bộ lãnh đạo,
quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải căn cứ vào phẩm chất, đạo đức,
trình độ, năng lực, sở trường công tác của viên chức.
4. Bảo đảm sự ổn định,
kế thừa và phát triển của đội ngũ viên chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
1. Viên chức quản lý
là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều
hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.
2. Cấp có thẩm quyền
là tổ chức hoặc người đứng đầu được giao quyền quyết định và quản lý đối với chức
vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý theo phân cấp quản lý viên chức.
3. Tập thể lãnh đạo
đơn vị: Giám đốc và các Phó Giám đốc đơn vị.
4. Bộ phận tham mưu về
công tác cán bộ: Là bộ phận hoặc người được giao nhiệm vụ tham mưu về công tác
tổ chức, cán bộ.
Điều 5. Trách nhiệm
trong công tác bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý
1. Người đứng đầu,
các thành viên trong cấp ủy, lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm đề xuất nhân sự và
nhận xét, đánh giá đối với nhân sự được đề xuất.
2. Tập thể cấp ủy, tập
thể lãnh đạo đơn vị thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết định hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Cá nhân, tập thể đề
xuất bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về ý kiến đề xuất,
nhận xét, đánh giá, kết luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
năng lực công tác, ưu, khuyết điểm đối với nhân sự được đề xuất bổ nhiệm.
4. Bộ phận tham mưu về
tổ chức cán bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm về kết quả thẩm
định, đề xuất nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
5. Tập thể lãnh đạo,
người đứng đầu quyết định bổ nhiệm chịu trách nhiệm đối với quyết định của
mình; lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về công
tác cán bộ.
6. Viên chức được đề
xuất, xem xét bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm việc kê khai lý lịch, hồ sơ cá
nhân, kê khai tài sản, thu nhập của mình, giải trình các nội dung liên quan.
Chương
II
BỔ
NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI VÀ KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ QUẢN LÝ
Mục 1. BỔ
NHIỆM LẦN ĐẦU
Điều 6. Thẩm quyền bổ
nhiệm
1.
Thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý thực
hiện theo phân cấp của quy định hiện hành.
2. Đối với các chức vụ
Giám đốc, Phó Giám đốc đơn vị đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố và có
tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc Đảng bộ huyện, thị xã, thành phố thì trước khi bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý phải có ý kiến hiệp
y bằng văn bản của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị uỷ, Thành uỷ trước khi quyết định.
Đối với Trưởng, Phó trưởng Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thì trước khi bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý phải có ý kiến hiệp y bằng
văn bản của Đảng ủy xã, phường, thị trấn đó.
Điều 7. Thời hạn giữ
chức vụ
1. Thời hạn giữ chức
vụ quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm (60 tháng), tính từ thời điểm quyết định
bổ nhiệm có hiệu lực.
2. Trường hợp đơn vị
thay đổi tên gọi nhưng không thay đổi chức năng, nhiệm vụ; nhân sự các chức
danh quản lý không thay đổi thì thời hạn bổ nhiệm được tính từ ngày quyết định
bổ nhiệm theo chức vụ cũ (tên gọi cũ của tổ chức) có hiệu lực thi hành.
3. Thời gian được
giao quyền hoặc phụ trách đơn vị, nếu được bổ nhiệm thì không tính vào thời hạn
bổ nhiệm chức vụ cấp trưởng của đơn vị đó.
4.
Thời hạn viên chức giữ một chức vụ quản lý không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được
thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
5. Viên chức sau khi
được bổ nhiệm vì những lý do cụ thể như: Sức khỏe không bảo đảm, uy tín giảm
sút, không phù hợp với điều kiện làm việc, sinh hoạt; không hoàn thành nhiệm vụ,
vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước thì các đơn vị tham mưu đề xuất và
cấp lãnh đạo có thẩm quyền cần xem xét, thay thế kịp thời, không chờ hết thời hạn
giữ chức vụ bổ nhiệm.
Điều 8. Điều kiện bổ
nhiệm
1. Đạt tiêu chuẩn
theo quy định của hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn cụ thể của
chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; không vi phạm quy định
về những điều đảng viên, viên chức không được làm.
2.
Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy
hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp đơn vị mới
thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
3. Được đánh giá hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian 03 năm liên tục gần nhất hoặc được
đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian giữ chức danh, chức vụ của nhiệm
kỳ.
4.
Tuổi bổ nhiệm
a) Viên chức được đề
nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản
lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện
quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
b) Viên chức được bổ
nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính
tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Có hồ sơ, lý lịch
cá nhân, bản kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, rõ ràng và được cơ quan chức
năng có thẩm quyền xác minh.
6.
Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của
pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực
hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật
Viên chức năm 2010 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019. Viên chức
đang trong thời gian xem xét kỷ luật thì chưa đưa vào quy hoạch; chưa xem xét bổ
nhiệm hoặc ứng cử chức vụ cao hơn.
7. Có đủ sức khỏe để
hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
Điều 9. Tiêu chuẩn bổ
nhiệm các chức danh
1. Giám đốc
a) Trình độ chuyên
môn: Tốt nghiệp bác sĩ sau đại học trở lên; đối với đơn vị hạng I, hạng đặc biệt:
Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tương đương trở lên.
- Đối với Trung tâm
Kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm: Tốt nghiệp sau đại học trở lên một
trong các chuyên ngành: Dược, Hoá học (Kỹ sư các ngành: Hoá dược, Hoá phân
tích, Hoá thực phẩm).
- Đối với Trung tâm
Pháp y: Tốt nghiệp bác sĩ sau đại học trở lên, là Giám định viên Pháp y.
b) Đang giữ chức danh
nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương trở lên.
c) Tốt nghiệp trung cấp
lý luận chính trị trở lên, là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
d) Có chứng chỉ quản
lý bệnh viện hoặc quản lý y tế.
đ) Kinh nghiệm trong
công tác, quản lý: Đã giữ chức vụ quản lý cấp phó đơn vị hoặc tương đương từ đủ
01 năm (đủ 12 tháng) trở lên hoặc giữ chức vụ quản lý khoa/phòng và tương đương
từ đủ 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên.
2. Phó Giám đốc
a) Trình độ chuyên
môn:
- Phó Giám đốc phụ
trách chuyên môn: Tốt nghiệp bác sĩ, dược sĩ sau đại học trở lên; đối với đơn vị
hạng I, hạng đặc biệt: Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên
khoa cấp II hoặc tương đương trở lên.
- Đối với Phó Giám đốc
phụ trách công tác y tế dự phòng, dân số tại các Trung tâm Y tế huyện, thị xã,
thành phố: Tốt nghiệp bác sĩ sau đại học hoặc sau đại học Y tế công cộng trở
lên.
- Đối với Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật: Tốt nghiệp bác sĩ sau đại học hoặc sau đại học Y tế công cộng
trở lên; đối với đơn vị hạng I, hạng đặc biệt: Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp
II, chuyên khoa cấp II Y tế công cộng hoặc tương đương trở lên.
- Đối với Trung tâm
Kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm: Tốt nghiệp sau đại học trở lên một
trong các chuyên ngành: Dược, Hoá học (Kỹ sư các ngành: Hoá dược, Hoá phân
tích, Hoá thực phẩm).
- Đối với Trung tâm
Pháp y: Tốt nghiệp bác sĩ sau đại học trở lên, là Giám định viên Pháp y.
b) Đang giữ chức danh
nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương trở lên.
c) Tốt nghiệp trung cấp
lý luận chính trị trở lên, là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
d) Có chứng chỉ quản
lý bệnh viện hoặc quản lý y tế.
đ) Kinh nghiệm trong
công tác, quản lý: Đã giữ chức vụ quản lý cấp khoa, phòng và tương đương từ đủ
03 năm (đủ 36 tháng) trở lên.
3. Trưởng khoa, phòng
a) Trình độ chuyên
môn:
- Tốt nghiệp đại học trở
lên các chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.
- Đối với khoa lâm
sàng tại các đơn vị hạng II trở lên: Tốt nghiệp bác sĩ sau đại học trở lên.
b) Đang giữ chức danh
nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương trở lên.
c) Có chứng chỉ quản
lý bệnh viện hoặc quản lý y tế.
d) Là đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam. Trường hợp đặc biệt nổi trội, có năng lực, chiều hướng phát
triển tốt và được sự tín nhiệm của tập thể cấp ủy, đơn vị, đoàn thể nơi công
tác,...nếu chưa là đảng viên thì do cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý
viên chức xem xét quyết định và chịu trách nhiệm.
đ) Kinh nghiệm trong
công tác, quản lý: Đã giữ chức vụ Phó Trưởng khoa, phòng và tương đương từ đủ
01 năm (đủ 12 tháng) trở lên hoặc có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc
đảm nhiệm từ đủ 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên (không tính thời gian tập sự).
4. Phó Trưởng khoa,
phòng và Điều dưỡng (Hộ sinh, Kỹ thuật viên) trưởng khoa
a) Trình độ chuyên
môn:
- Tốt nghiệp đại học
trở lên các chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.
- Đối với Phó Trưởng
khoa tại các khoa lâm sàng các đơn vị hạng I và hạng đặc biệt: Tốt nghiệp bác
sĩ sau đại học trở lên.
b) Đang giữ chức danh
nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương trở lên.
c) Là đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam. Trường hợp đặc biệt nổi trội, có năng lực, chiều hướng phát
triển tốt và được sự tín nhiệm của tập thể cấp ủy, đơn vị, đoàn thể nơi công
tác,...nếu chưa là đảng viên thì do cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý
viên chức xem xét quyết định và chịu trách nhiệm.
d) Kinh nghiệm trong
công tác, quản lý: Có thời gian công tác trong lĩnh vực, công việc đảm nhiệm từ
đủ 03 năm (đủ 36 tháng) trở lên (không tính thời gian tập sự).
5. Trưởng, Phó trưởng
Trạm Y tế
a) Trình độ chuyên
môn: Tốt nghiệp Trung cấp chuyên ngành Y, Dược trở lên.
b) Đối với Trưởng Trạm
Y tế phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng về quản lý y
tế hoặc quản lý dành cho Trưởng Trạm Y tế.
Điều
10. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm
1. Xin chủ trương bổ
nhiệm
a) Đơn vị có nhu cầu
bổ nhiệm viên chức quản lý phải trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm bằng
văn bản về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối
với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm.
b) Cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định về chủ trương bổ nhiệm chậm nhất sau 10
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của đơn vị.
c) Chậm nhất sau 15
ngày kể từ ngày có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền,
người đứng đầu đơn vị phải tiến hành quy trình
lựa chọn nhân sự theo
quy định.
2. Thực hiện quy
trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ
a) Bước 1: Hội nghị tập
thể lãnh đạo (lần 1)
Trên cơ sở chủ trương
bổ nhiệm, yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể
lãnh đạo thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới
thiệu nhân sự.
Thành phần: Giám đốc,
các Phó Giám đốc đơn vị, người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác cán bộ.
Kết quả thảo luận và
đề xuất được ghi thành biên bản.
b) Bước 2: Hội nghị tập
thể lãnh đạo mở rộng
Tập thể lãnh đạo mở rộng
thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu
nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần: Giám đốc,
các Phó Giám đốc đơn vị; cấp ủy cùng cấp (hoặc Chi bộ nơi không có cấp uỷ); Trưởng
khoa, phòng đơn vị; Trưởng Trạm Y tế (đối với Trung tâm y tế huyện, thị xã,
thành phố). Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
Nguyên tắc giới thiệu
và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức vụ; người nào đạt
số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới
thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02
người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp
theo.
Phiếu giới thiệu nhân
sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết
quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập
thể lãnh đạo (lần 2)
Tập thể lãnh đạo, căn
cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của
viên chức; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tiến hành thảo luận
và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần: Thực hiện
như quy định ở bước 1
Nguyên tắc giới thiệu
và lựa chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức vụ trong
số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50%
tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn. Trường
hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu
cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt.
Phiếu giới thiệu nhân
sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết
quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Trường hợp nếu kết quả
giới thiệu của tập thể lãnh đạo khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở
bước 2 thì báo cáo, giải trình rõ với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm
xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
Kết quả kiểm phiếu được
ghi thành biên bản và lưu trữ trong hồ sơ bổ nhiệm.
d) Bước 4: Hội nghị
cán bộ chủ chốt
Tổ chức lấy ý kiến của
cán bộ chủ chốt về nhân sự được tập thể lãnh đạo giới thiệu ở bước 3 bằng phiếu
kín.
Thành phần: Giám đốc,
các Phó Giám đốc đơn vị; cấp ủy cùng cấp (hoặc Chi bộ nơi không có cấp uỷ); Trưởng,
phó khoa, phòng đơn vị; Trưởng, phó trưởng Trạm Y tế (đối với Trung tâm y tế
huyện, thị xã, thành phố); Chủ tịch Công đoàn đơn vị, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh. Đối với đơn vị có dưới 30 người thì thành phần tham dự gồm
toàn thể viên chức của đơn vị. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu
tập tham dự.
Trình tự lấy ý kiến:
Trao đổi, thảo luận về
cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
nhân sự;
Thông báo danh sách
nhân sự do tập thể lãnh đạo giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học
tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng
phát triển; dự kiến phân công công tác;
Ghi phiếu lấy ý kiến
tín nhiệm (có thể ký tên hoặc không ký tên). Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do Ban
tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được
ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
đ) Bước 5: Hội nghị tập
thể lãnh đạo (lần 3)
Tập thể lãnh đạo thảo
luận và biểu quyết nhân sự.
Thành phần: Thực hiện
như quy định ở bước 1.
Trình tự thực hiện:
Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới
nảy sinh (nếu có); lấy ý kiến của cấp ủy cùng cấp về nhân sự được đề nghị bổ
nhiệm; tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng
phiếu kín.
Nguyên tắc lựa chọn:
Người đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập
thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02
người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do người đứng
đầu giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác
nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phiếu biểu quyết nhân
sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết
quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản.
Người đứng đầu đơn vị
ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
3. Thực hiện quy
trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
a) Trường hợp nhân sự
do đơn vị đề xuất (bao gồm trường hợp điều động bổ nhiệm viên chức quản lý đối
với chức vụ tương đương giữa các khoa, phòng, Trạm Y tế thuộc đơn vị) thì tập
thể lãnh đạo đơn vị thảo luận, thống nhất về chủ trương và chỉ đạo tiến hành một
số công việc sau:
Cấp có thẩm quyền gặp
nhân sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác
(sau khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền).
Trao đổi ý kiến với tập
thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác về
chủ trương bổ nhiệm; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn
vị đối với nhân sự; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch.
Thảo luận, nhận xét,
đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải
đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân
sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các
ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu đơn vị
ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
b) Trường hợp nhân sự
do cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài đơn vị
(bao gồm trường hợp điều động bổ nhiệm viên chức quản lý đối với chức vụ tương
đương giữa các khoa, phòng, Trạm Y tế thuộc đơn vị), bộ phận tham mưu về tổ chức
cán bộ của cơ quan có thẩm quyền dự kiến bổ nhiệm tiến hành một số công việc
sau:
Trao đổi ý kiến với tập
thể lãnh đạo và cấp ủy của đơn vị tiếp nhận nhân sự về dự kiến bổ nhiệm.
Trao đổi ý kiến với tập
thể lãnh đạo và cấp ủy nơi nhân sự đang công tác về chủ trương bổ nhiệm và lấy
nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy; nghiên cứu hồ sơ, xác minh
lý lịch.
Gặp nhân sự được dự
kiến bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định về nhân sự.
Người đứng đầu đơn vị
ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Điều
11. Bổ nhiệm trong trường hợp khác
1. Bổ nhiệm trong trường
hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức
a) Trường hợp chức vụ
viên chức đang giữ ở đơn vị cũ tương đương hoặc cao hơn chức vụ viên chức dự kiến
bổ nhiệm ở đơn vị mới hoặc trường hợp đổi tên đơn vị thì cơ quan có thẩm quyền
quản lý đơn vị xem xét, quyết định chuyển đổi chức vụ theo vị trí việc làm mới
tương ứng;
b) Trường hợp chức vụ
viên chức đang giữ ở đơn vị cũ thấp hơn chức vụ viên chức dự kiến bổ nhiệm ở
đơn vị mới thì việc bổ nhiệm được thực hiện theo quy trình bổ nhiệm đối với nguồn
nhân sự từ nơi khác.
2. Cơ quan có thẩm
quyền quản lý đơn vị trực tiếp chủ trì thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với các
trường hợp sau:
a) Bổ nhiệm người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị mới được thành lập;
b) Trường hợp thực hiện
quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó đơn vị chỉ có một lãnh đạo là người đứng đầu
hoặc là cấp phó của người đứng đầu;
c) Trường hợp thực hiện
quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó nội bộ lãnh đạo đơn vị mất đoàn kết, nhiều
người vi phạm kỷ luật, nếu thực hiện quy trình bổ nhiệm sẽ thiếu khách quan;
d) Trường hợp vì
thiên tai, tai nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác mà đơn vị không còn người
lãnh đạo, quản lý.
3. Trường hợp đơn vị
chưa kiện toàn người đứng đầu, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm việc giao quyền hoặc giao phụ
trách đơn vị cho đến khi bổ nhiệm người đứng đầu đơn vị. Thời gian giao quyền,
giao phụ trách không tính vào thời gian giữ chức vụ khi bổ nhiệm.
Điều
12. Hồ sơ bổ nhiệm
Hồ sơ nhân sự bổ nhiệm
phải được kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải
được cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:
1. Tờ trình về việc bổ
nhiệm do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký (đối với trường hợp trình
cấp trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm) hoặc do người đứng đầu bộ phận phụ
trách về công tác tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định);
2. Sơ yếu lý lịch
viên chức do cá nhân tự khai theo mẫu quy định (Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày
01/6/2019 của Bộ Nội vụ), được đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý xác
nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
3. Giấy chứng nhận sức
khoẻ của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng;
4. Bản kê khai tài sản,
thu nhập theo mẫu quy định;
5.
Bản sao bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông, các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu
của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ
sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định;
6. Bản tổng hợp kết
quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm;
7. Bản tự kiểm điểm 3
năm công tác gần nhất;
8. Nhận xét, đánh giá
của tập thể lãnh đạo đơn vị về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ
luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm
vụ trong 03 năm gần nhất (cần ghi rõ kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cuối
năm của nhân sự trong 03 năm liên tục gần nhất);
9. Kết luận của cấp ủy
có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;
10. Nhận xét, đánh
giá của cấp ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của
bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi
bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;
11. Biên bản đối khớp
văn bằng, chứng chỉ bản chính với bản sao.
Mục 2. BỔ
NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ QUẢN LÝ
Điều
13. Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian
giữ chức vụ quản lý
1. Viên chức quản lý
khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền bổ nhiệm phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời
gian giữ chức vụ quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc
kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để đơn vị và viên
chức biết.
2. Viên chức quản lý
khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công
tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi
nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp tính đến
tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài
thời gian giữ chức vụ quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
3. Quyết định bổ nhiệm
lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý phải được ban hành
trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc.
4. Trường hợp viên chức
quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo
dài thời gian giữ chức vụ quản lý của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thì không
được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ quản lý hiện giữ.
Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ quản lý đó do cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
5. Các trường hợp
chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản
lý
a) Viên chức quản lý
đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Viên chức quản lý
đang trong thời gian được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập, công tác
ở nước ngoài 03 tháng trở lên;
c) Viên chức quản lý
đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc
đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.
Điều
14. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại
1. Hoàn thành nhiệm vụ
trong thời hạn giữ chức vụ quản lý.
2. Đáp ứng tiêu chuẩn
chức danh quản lý theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tại thời điểm
bổ nhiệm lại.
3. Đơn vị có nhu cầu
về vị trí việc làm viên chức quản lý.
4. Đủ sức khoẻ để
hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
5. Không thuộc các
trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đến
tuổi nghỉ hưu
Cấp nào có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm thì cấp đó thực hiện việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian
giữ chức vụ quản lý hoặc thực hiện theo thẩm quyền quy định về phân cấp quản lý
tại thời điểm bổ nhiệm lại.
Điều
16. Thủ tục bổ nhiệm lại
1. Chậm nhất 90 ngày
trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải
ra thông báo thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại đối với viên chức.
2. Viên chức làm báo
cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ
chức vụ gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm.
3. Tổ chức hội nghị
cán bộ chủ chốt lấy ý kiến về việc bổ nhiệm lại
Thành phần: Thực hiện
như quy định tại bước 4 quy trình bổ nhiệm viên chức quản lý.
Trình tự thực hiện:
Viên chức được xem xét để bổ nhiệm lại báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực
hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ; hội nghị tham gia góp ý
kiến và bỏ phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín đối với viên chức được xem xét bổ nhiệm
lại.
Biên bản hội nghị,
biên bản kiểm phiếu được gửi lên cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. Kết quả kiểm phiếu
không công bố tại hội nghị này.
4.
Tập thể lãnh đạo đơn vị thảo luận và biểu quyết nhân sự
Thành phần: Thực hiện
như quy định tại bước 5 quy trình bổ nhiệm viên chức quản lý.
Trình tự thực hiện:
Phân tích kết quả lấy
phiếu ở hội nghị cán bộ chủ chốt. Viên chức được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt
tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập tham gia hội nghị cán bộ
chủ chốt giới thiệu;
Xác minh, kết luận những
vấn đề mới nảy sinh (nếu có);
Lấy ý kiến của cấp ủy
cùng cấp về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại;
Tập thể lãnh đạo thảo
luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề
nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng
ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời
báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu đơn vị
ra quyết định bổ nhiệm lại theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Điều
17. Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu
1. Chậm nhất 90 ngày
trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải
ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đến
tuổi nghỉ hưu đối với viên chức.
2. Viên chức làm báo
cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ
chức vụ gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm.
3.
Tập thể lãnh đạo đơn vị tổ chức thảo luận, xem xét, nếu viên chức còn sức khỏe,
uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín
việc kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu.
Nhân sự được đề nghị
kéo dài thời hạn giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số
thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người
đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đến
tuổi nghỉ hưu đối với viên chức.
Điều
18. Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu
1. Hồ sơ đề nghị bổ
nhiệm lại như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý tại
Điều 12 Quy định này.
2. Hồ sơ đề nghị kéo
dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu gồm:
a) Tờ trình về việc đề
nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu do người đứng đầu đơn vị
ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định) hoặc do người đứng
đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng
đầu đơn vị quyết định);
b) Sơ yếu lý lịch do
cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được đơn vị trực tiếp quản lý xác nhận, có
dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
c) Giấy chứng nhận sức
khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng;
d) Bản kê khai tài sản,
thu nhập theo mẫu quy định;
đ) Biên bản họp và kết
quả kiểm phiếu đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý của tập thể lãnh đạo
đơn vị;
e) Bản tự nhận xét
đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ;
g) Nhận xét của chi ủy
nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân
khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân
cư trú và nơi gia đình cư trú;
h) Kết luận của cấp ủy
có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị.
Chương
III
THÔI
GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
Điều
19. Thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý
1. Việc xem xét, quyết
định cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý được thực hiện trong các
trường hợp sau:
a) Tự nguyện, chủ động
xin thôi giữ chức vụ quản lý;
b) Do không đủ sức khỏe,
hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
được giao;
c) Vì các lý do chính
đáng khác của viên chức.
2. Viên chức quản lý
không được thôi giữ chức vụ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang đảm nhận nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật;
phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu thôi giữ chức vụ ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước;
b) Đang trong thời
gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền
theo quy định của Đảng và pháp luật.
3. Quy trình xem xét
cho thôi giữ chức vụ
a) Chậm nhất sau 10
ngày kể từ ngày nhận đơn xin thôi giữ chức vụ quản lý của viên chức, bộ phận
tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu đơn vị nơi viên chức đang công
tác phải trao đổi với viên chức có đơn đề nghị thôi giữ chức vụ. Trường hợp
viên chức rút đơn thì dừng việc xem xét; trường hợp viên chức không rút đơn thì
bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ xem xét, đề xuất với người đứng đầu đơn vị
hoặc cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm nhất sau 15
ngày kể từ ngày bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, tập thể
lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu
kín. Việc quyết định cho viên chức thôi giữ chức vụ quản lý phải được trên 50%
tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì do người
đứng đầu quyết định.
4. Viên chức quản lý
xin thôi giữ chức vụ quản lý nhưng chưa được người đứng đầu đơn vị hoặc cấp có
thẩm quyền đồng ý thì vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
5. Hồ sơ xem xét cho
viên chức thôi giữ chức vụ quản lý
a) Tờ trình của bộ phận
tham mưu về tổ chức cán bộ;
b) Các văn bản có
liên quan: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền,
đơn đề nghị của viên chức;
c) Biên bản hội nghị
và biên bản kiểm phiếu.
Điều
20. Miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
1. Việc xem xét miễn
nhiệm đối với viên chức quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Có hai năm liên tiếp
được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Bị xử lý kỷ luật
chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;
c) Bị xử lý kỷ luật
khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;
d) Bị cơ quan có thẩm
quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ;
đ) Các lý do miễn nhiệm
khác theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Quy trình xem xét
miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
a) Khi có đủ căn cứ
miễn nhiệm đối với viên chức quản lý quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng
cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức hoặc bộ phận tham mưu về tổ chức
cán bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm nhất sau 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết
định miễn nhiệm đối với viên chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể
lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
3. Viên chức quản lý
sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu đơn vị bố trí công tác phù hợp; viên chức
có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp
viên chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
trong hai năm liên tiếp thì đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền cho thôi việc
theo quy định của pháp luật.
4. Hồ sơ xem xét miễn
nhiệm viên chức
a) Tờ trình của bộ phận
tham mưu về tổ chức cán bộ;
b) Các văn bản có
liên quan: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
c) Biên bản hội nghị
và biên bản kiểm phiếu.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ
chịu trách nhiệm kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy định này và báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Giám đốc Sở Y tế
chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này; căn cứ các điều kiện, tiêu chuẩn và
trình tự, thủ tục thực hiện tại Quy định này hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc
thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian, thôi giữ chức vụ, miễn
nhiệm đối với viên chức quản lý trong toàn ngành.
3. Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp
với Sở Nội vụ, Sở Y tế triển khai thực hiện Quy định này.
4. Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, bất cập phát
sinh thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến bằng văn
bản về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.