ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
29 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
05/2020/TT-BNV ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Bộ Nội vụ bãi bỏ khoản 7 Điều 2
Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 1535/TTr-SNV ngày 23/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác thi
đua, khen thưởng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm
2021.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 07/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng và Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo
Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức hội quần chúng cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp (Cục KT VB QPPL);
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- TT TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các doanh nghiệp, trường học và cơ quan Trung ương thuộc các khối thi đua của
tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- CPVP; các phòng Chuyên viên;
- Lưu: VT, HCTC, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 07 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các nội
dung về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: nguyên tắc,
căn cứ xét thi đua, khen thưởng; nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua,
tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng;
thẩm quyền quyết định khen thưởng; tuyến trình khen thưởng; trình tự thủ tục
khen thưởng; tổ chức trao thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của
cá nhân, tập thể được khen thưởng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân (sau đây gọi tắt các cơ quan, đơn vị, địa phương), gia đình,
cá nhân trong và ngoài tỉnh.
2. Người Việt Nam ở nước ngoài,
người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài tham gia các phong trào thi
đua của tỉnh, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh
tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh được khen thưởng
theo Quy chế này.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua
Tự nguyện, tự giác, công khai,
minh bạch, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Hình thức khen thưởng phải
phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và
thành tích đạt được.
b) Khen thưởng phải đảm bảo
chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn quy định,
thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải có hình thức khen
thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn; một hình thức khen thưởng có
thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một
thành tích đạt được; bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng
khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích
vật chất; chú trọng khen thưởng tập thể, cá nhân là người trực tiếp lao động,
công tác, chiến đấu và cá nhân có nhiều sáng kiến trong lao động, công tác;
thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn
thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn.
c) Bảo đảm bình đẳng giới trong
khen thưởng.
Điều 4. Căn
cứ xét thi đua, khen thưởng
1. Việc xét tặng các danh hiệu
thi đua phải trên cơ sở cá nhân, tập thể đăng ký thi đua, xác định nội dung, mục
tiêu, chỉ tiêu các phong trào thi đua; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; không đăng
ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Khi xét khen thưởng người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân
đó lãnh đạo.
a) Đối với cá nhân là Thủ trưởng
(Giám đốc) các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức hội quần chúng cấp tỉnh; Bí thư huyện ủy (thị ủy, thành ủy), Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giám đốc (Tổng Giám đốc,
Chủ tịch Hội đồng quản trị) các doanh nghiệp chỉ trình khen thưởng cấp tỉnh, cấp
Nhà nước khi tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm trình khen thưởng phải
đạt được các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên.
b) Các Sở, Ban, ngành, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội quần chúng cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các doanh nghiệp: Không xem xét tặng các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
thuộc, trực thuộc nếu tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương đó không đạt danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến” và không đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh”, “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” trở lên khi tập thể cơ
quan, đơn vị, địa phương do cá nhân đó lãnh đạo trong năm đề nghị khen thưởng
không đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (trừ trường hợp cơ quan, đơn vị
đó không thuộc đối tượng công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”).
c) Đối với cấp phó người đứng đầu
được ủy quyền phụ trách (điều hành) khi người đứng đầu bị ốm, đi học hoặc vì lý
do khác được cấp có thẩm quyền đồng ý nghỉ làm việc từ 6 tháng trở lên trong
năm thực hiện nguyên tắc khen thưởng như người đứng đầu được quy định tại Điểm
a, b thuộc khoản này.
3. Căn cứ kết quả xếp loại mức
độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm và kết quả xếp loại tổ chức Đảng của cấp có thẩm
quyền, các cơ quan, đơn vị, địa phương xét đề nghị khen thưởng (Tập thể lao động
xuất sắc, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) đối với các tập thể thuộc,
trực thuộc; cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ
quan, đơn vị, địa phương đảm bảo số lượng theo quy định, cụ thể:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc
tổ chức Đảng xếp mức không hoàn thành nhiệm vụ: Không xét, đề nghị khen thưởng
cho tất cả các tập thể thuộc, trực thuộc và cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị, địa
phương.
b) Hoàn thành nhiệm vụ hoặc tổ
chức Đảng xếp mức hoàn thành nhiệm vụ: xét, đề nghị tặng danh hiệu Tập thể lao
động xuất sắc không quá 20% tổng số tập thể thuộc, trực thuộc được tặng danh hiệu
Tập thể lao động tiên tiến; xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng
khen cho không quá 02% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và tổ
chức Đảng xếp mức hoàn thành tốt nhiệm vụ: xét, đề nghị tặng danh hiệu Tập thể
lao động xuất sắc không quá 50% tổng số tập thể thuộc, trực thuộc được tặng
danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến; xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng Bằng khen cho không quá 05% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
và tổ chức Đảng xếp mức hoàn thành tốt nhiệm vụ: xét, đề nghị tặng danh hiệu Tập
thể lao động xuất sắc không quá 80% tổng số tập thể thuộc, trực thuộc được tặng
danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến; xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng Bằng khen cho không quá 08% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
đ) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
và tổ chức Đảng xếp mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: không hạn chế tỷ lệ xét,
đề nghị tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc cho các tập thể thuộc, trực
thuộc được tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến; xét, đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho không quá 10% tổng số cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
e) Các cơ quan, đơn vị không
thuộc diện được đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hoặc không có tổ
chức Đảng thì xét, đề nghị tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc không quá
40% tổng số tập thể thuộc, trực thuộc được tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên
tiến; xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho không quá
04% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị,
địa phương.
g) Ngoài quy định tại điểm a,
b, c, d và đ khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào vị trí xếp loại
thi đua từ 1 đến 4 ở mỗi cụm thi đua (không xếp đồng vị thứ 4, sau 3 tập thể) của
các Sở, Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
hội quần chúng cấp tỉnh đối với các phòng, ban chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội quần chúng cấp huyện để xét, đề
nghị tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.
4. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo,
quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm
1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn
thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện
theo quy định chung. Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế
- xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa
chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ cao hơn để xét khen thưởng.
5. Thời gian trình khen thưởng
lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định
khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập
được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời
gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
6. Đối với khen thưởng (Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) trong sơ kết, tổng kết phong trào thi
đua theo đợt, chuyên đề hoặc sơ kết, tổng kết các chương trình mục tiêu quốc
gia, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các
Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh thì phải có văn bản thống nhất chủ trương khen thưởng của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trước khi thực hiện. Không thực hiện khen thưởng khi sơ kết, tổng kết
luật, pháp lệnh, nghị định.
Đối tượng khen thưởng là các tập
thể nhỏ, các tập thể thuộc, trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương; cá nhân trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ, các gương điển hình tiên tiến trong các phong trào thi
đua; trường hợp đặc biệt phải được sự thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Số lượng khen thưởng tối đa
không quá 05 tập thể, 10 cá nhân đối với tổng kết và không quá 03 tập thể, 05
cá nhân đối với sơ kết. Đối với các phong trào thi đua có hướng dẫn khen thưởng
của trung ương và 04 phong trào thi đua yêu nước trọng tâm do Thủ tướng Chính
phủ phát động thực hiện theo quy định, hướng dẫn riêng.
7. Căn cứ thành tích đạt được của
tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh) trong các phong trào thi đua
yêu nước hằng năm trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định tặng Bằng khen với số lượng tối đa không quá 03 tập thể và 05 cá nhân. Hội
thẩm nhân dân cấp tỉnh có thành tích xuất sắc trong công tác khi kết thúc nhiệm
kỳ, căn cứ thành tích đạt được, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
tặng Bằng khen với số lượng tối đa không quá 05 cá nhân.
8. Đối với khen thưởng cấp tỉnh
và cấp Nhà nước
Không tặng thưởng nhiều hình thức
cho một thành tích đạt được, cụ thể:
a) Trong 01 năm không đề nghị cấp
trên xét, tặng 02 hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một tập thể hoặc một
cá nhân (trừ thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất; khen thưởng quá trình cống
hiến).
b) Các tập thể, cá nhân đã được
Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động
các hạng (khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được) thì sau 02 năm nếu
đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định mới tiếp tục đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen (trừ các danh hiệu, hình thức khen thưởng hàng
năm theo cụm, khối thi đua và khen thưởng chuyên đề, đột xuất).
c) Trong 01 năm, một tập thể hoặc
cá nhân chỉ được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng không quá 02
Bằng khen (bao gồm khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được, khen thưởng
theo đợt, chuyên đề); trừ khen thưởng đột xuất.
9. Hình thức khen thưởng theo đợt,
chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước;
kết quả khen thưởng theo đợt, chuyên đề, đột xuất được ghi nhận và ưu tiên khi
xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền
xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu
vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
10. Việc xét khen thưởng phải
được thực hiện qua bỏ phiếu kín; tỷ lệ phiếu đồng ý đề nghị khen thưởng tính
trên tổng số thành viên Hội đồng; nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì phải lấy
ý kiến bằng phiếu để tổng hợp.
Trường hợp đề nghị tặng danh hiệu
Anh hùng, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh phải có số phiếu
đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên; các danh hiệu và hình thức
khen thưởng khác phải có số phiếu đồng ý đề nghị khen thưởng của các thành viên
Hội đồng từ 70% trở lên.
11. Không xét, đề nghị khen thưởng
đối với tập thể thuộc đối tượng tham gia vào các cụm, khối thi đua nhưng không
tham gia. Cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức các cụm, khối thi đua nhưng không
ban hành quy chế, quy định, hướng dẫn hoạt động, không xếp rõ vị thứ thi đua đối
với các đơn vị trong từng cụm, khối thì không xét, đề nghị khen thưởng đối với
các tập thể trong cụm, khối thi đua.
12. Tập thể, cá nhân đảm bảo
các điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng nhưng không được khen thưởng do khống chế
bởi số lượng khen thưởng thì được ưu tiên khi xét khen thưởng ở năm tiếp theo
liền kề nếu tiếp tục đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn để khen thưởng theo quy
định.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU
THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 5.
Hình thức và nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức
a) Thi đua thường xuyên là hình
thức thi đua trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ
chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý,
hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Đối tượng thi đua thường xuyên là các
cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị, địa
phương hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng
nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua
thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể
và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc theo cụm, khối
thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm
công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, trưởng các cụm, khối thi đua
tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
Việc bình xét các danh hiệu thi
đua của cá nhân phải có sự đánh giá, so sánh cụ thể giữa các lãnh đạo cơ quan,
đơn vị, địa phương; giữa lãnh đạo cấp phòng và tương đương; giữa chuyên viên,
nhân viên (cụ thể do cơ quan, đơn vị, địa phương quy định).
b) Thi đua theo đợt (chuyên đề)
là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng
thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất,
cấp bách của cơ quan, đơn vị, địa phương. Cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ phát
động thi đua theo đợt (chuyên đề) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ
tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện.
Khi tổ chức phong trào thi đua
theo đợt (chuyên đề), các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi kế hoạch tổ chức phát
động phong trào thi đua về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để theo dõi).
2. Nội dung tổ chức phong trào
thi đua
Người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức, triển khai các phong trào thi đua trong
phạm vi quản lý với các nội dung sau:
a) Xác định rõ mục tiêu, phạm
vi, đối tượng thi đua; trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ
thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học, phù hợp với thực
tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
b) Căn cứ đặc điểm, tính chất
công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để đề ra
nội dung, hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp. Coi trọng việc tuyên
truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm,
ý thức tự giác của quần chúng.
c) Triển khai các biện pháp tổ
chức vận động quần chúng tham gia phong trào thi đua và theo dõi quá trình tổ
chức thực hiện. Tổ chức chỉ đạo điểm để đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế và đề ra các biện pháp khắc phục để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả
trong thời gian tiếp theo.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến đã
lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân trong triển khai tổ chức
phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen
thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo tổ
chức triển khai phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động phát hiện, lựa
chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng; tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện
để tập thể, cá nhân được khen thưởng cấp tỉnh, cấp Nhà nước được trao đổi, giao
lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu
quả.
3. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức hoặc phối hợp với
các cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào
thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
b) Phối hợp, thống nhất hành động
giữa các tổ chức thành viên; tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động
viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và
thực hiện chính sách khen thưởng.
c) Giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các
giải pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan làm công tác thi
đua, khen thưởng các cấp, các ngành căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và nhiệm vụ chính trị được
giao để tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung,
chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên
truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; chủ động phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp trong việc hướng
dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết,
tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất
khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
5. Cơ quan thông tin đại chúng
có trách nhiệm phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen
thưởng; thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thi đua, khen thưởng; phát hiện các tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong phong trào thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển
hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
Điều 7.
Danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
Xét tặng cho cá nhân đảm bảo
các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 24, Luật Thi đua, khen thưởng và Điều
10, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở”
Xét tặng cho cá nhân đạt tiêu
chuẩn quy định tại Khoản 3, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do
cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp,
nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của cơ
quan, đơn vị, địa phương; trong đó: Công chức, viên chức, người lao động trực
tiếp (không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý) chiếm từ 50% trở lên.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh”
Xét tặng cho cá nhân đạt tiêu
chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ.
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc”
Xét tặng cho cá nhân đạt tiêu
chuẩn quy định tại Khoản 1, Điều 9, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ.
5. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”
a) Đối tượng được xét tặng danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, bao gồm các tập thể:
Đối với cấp tỉnh: xét tặng cho
các phòng, ban, chi cục và tương đương thuộc, trực thuộc Sở, ban, ngành, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội cấp tỉnh và
tương đương; các phòng và tương đương thuộc ban, chi cục và tương đương trực
thuộc Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức hội cấp tỉnh và tương đương; các đơn vị trực thuộc chi cục và tương
đương (Hạt, đội, trạm, trung tâm và tổ chức tương đương, có tư cách pháp nhân).
Đối với cấp huyện: xét tặng cho
các phòng, ban, đơn vị và tương đương thuộc, trực thuộc Huyện ủy (Thị ủy, Thành
ủy), Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức hội cấp huyện; tập thể cán bộ,
công chức xã (phường, thị trấn); các phòng và tương đương thuộc, trực thuộc đơn
vị sự nghiệp cấp huyện và tương đương (các phòng Nghiệp vụ, Phòng Tổ chức -
Hành chính, Văn phòng thuộc Trung tâm).
Đối với đơn vị sự nghiệp: xét tặng
cho trường học (trừ các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp do Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý), bệnh viện và tương đương; các đơn vị thuộc, trực thuộc như
khoa, phòng.
Đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực
sản xuất kinh doanh: Xét tặng cho các doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp
giấy phép kinh doanh (trừ các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập hoặc cổ phần hóa, tham gia vào các Khối thi đua do Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh trực tiếp tổ chức), hợp tác xã và các đơn vị thuộc, trực thuộc
doanh nghiệp như chi nhánh, xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất.
Tổ chức vừa được sáp nhập, hợp
nhất, chia tách hoặc tổ chức lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được
xét tặng (theo nội dung đã đăng ký trước khi sáp nhập); không xét tặng cho tổ
chức thành lập mới có thời gian hoạt động dưới 01 năm (dưới 12 tháng).
b) Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1,
Điều 28, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.
6. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”
a) Đối tượng được xét tặng danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là các tập thể theo quy định tại Điểm a, Khoản
5 Điều này; trừ các tập thể sau: Các phòng và tương đương thuộc ban, chi cục và
tương đương trực thuộc Sở, Ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức hội cấp tỉnh và tương đương; các phòng và tương
đương thuộc đơn vị sự nghiệp cấp huyện và tương đương.
b) Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu trong số các tập thể đạt danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến”, đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Điều 27,
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.
7. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh”
a) “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh” được xét tặng cho tập thể dẫn đầu các cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức hoặc ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức.
b) Tập thể được xét tặng “Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” phải có phong trào thi đua thiết thực, hiệu
quả, đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26, Luật Thi đua, khen thưởng năm
2003, cụ thể:
Đối với tập thể dẫn đầu các cụm,
khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trực tiếp tổ chức: Phải được
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
đánh giá, xếp loại ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (nếu thuộc đối tượng được
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
đánh giá, xếp loại); các trường hợp còn lại giao Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh xem xét, đánh giá.
Đối với tập thể dẫn đầu các cụm,
khối thi đua do các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh: phải được tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của
tỉnh, dẫn đầu các cụm, khối thi đua; có phong trào thi đua phát triển toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực có liên quan; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập
thể khác thuộc tỉnh học tập.
Tổ chức Đảng, đoàn thể (nếu có)
phải được đánh giá, phân loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; cơ quan được
công nhận cơ quan đạt chuẩn văn hóa (nếu thuộc đối tượng được công nhận cơ quan
đạt chuẩn văn hóa).
8. Danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ”
Xét tặng cho tập thể đạt tiêu
chuẩn quy định tại Điều 11, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính
phủ.
Điều 8.
Hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn xét tặng các hình thức khen thưởng
1. Các loại hình khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều
13, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Giấy khen
Xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt
một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 74, 75 và 76, Luật Thi đua, khen thưởng
và Khoản 1, Điều 40, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
3. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại
Khoản 1, Điều 39, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, cụ
thể:
Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hoặc
trong sơ kết, tổng kết (từ 02 năm trở lên) kết quả thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia; các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước; các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Có 02 năm trở lên liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và
áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn
quy định tại Khoản 2, Điều 39, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ, cụ thể:
Có thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua yêu nước hằng năm, được bình xét, suy tôn trong các cụm, khối
thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trực tiếp tổ chức. Trong đó, tổ
chức Đảng, đoàn thể (nếu có) hoặc tập thể thuộc đối tượng được Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, xếp loại
thì tất cả phải được đánh giá, xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Số lượng tập thể được xét, đề nghị khen thưởng không quá 50% tổng số tập thể
trong mỗi cụm, khối thi đua; tỷ lệ này bao gồm cả tập thể được xét, đề nghị Cờ
thi đua của Chính phủ (nếu thuộc đối tượng được đăng ký Cờ thi đua của Chính phủ)
và Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hoặc
trong sơ kết, tổng kết (từ 02 năm trở lên) kết quả thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia; các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước; các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Có 02 năm liên tục đạt danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”.
c) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nếu là đảng
viên thì phải được đánh giá, xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng, noi gương học
tập trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
Công nhân có 02 năm liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có từ 01 sáng kiến trở lên được
Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận, áp dụng mang lại hiệu quả cho đơn vị và
có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề.
Nông dân có mô hình sản xuất hiệu
quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc
làm cho người lao động. Người đứng đầu đoàn thể cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm đánh giá hiệu quả mô hình sản xuất, thành tích của nông
dân.
d) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất
trong các lĩnh vực, có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh.
Thời điểm thực hiện việc khen thưởng là trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập được
thành tích đột xuất, quá thời gian trên không thực hiện việc khen thưởng.
đ) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân là người Việt Nam ở ngoài tỉnh, ở
nước ngoài, người nước ngoài có công đóng góp lớn cho sự phát triển của tỉnh Quảng
Nam trên các lĩnh vực.
Trường hợp có nhiều đóng góp
trong hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện (đối với doanh nghiệp và các thành
phần kinh tế phải có đóng góp với giá trị từ 500 triệu đồng trở lên; thời gian
tính tổng giá trị đóng góp để xem xét, đề nghị khen thưởng là trong thời gian
01 năm tính đến thời điểm cơ quan, đơn vị, địa phương ký ban hành tờ trình đề
nghị khen thưởng); tích cực tham gia và có nhiều đóng góp cho sự thành công của
các hoạt động, các sự kiện chính trị lớn của tỉnh (thực hiện theo ý kiến chỉ đạo,
thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
e) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản
cho địa phương, xã hội có giá trị (thời gian tính tổng giá trị đóng góp để xem
xét, đề nghị khen thưởng là trong thời gian 01 năm tính đến thời điểm cơ quan,
đơn vị, địa phương ký ban hành tờ trình đề nghị khen thưởng), cụ thể:
Gia đình thuộc các xã miền núi,
vùng sâu, vùng khó khăn, bãi ngang, hải đảo có đóng góp về công sức, đất đai và
tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
Gia đình thuộc các xã vùng trung
du, đồng bằng, thị trấn thuộc huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Tiên Phước, Nông Sơn, Hiệp
Đức, Phú Ninh có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội
có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
Gia đình không thuộc điểm a, b
nêu trên có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có
giá trị từ 200 triệu đồng trở lên.
f) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang
(Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh) tích
cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước hằng năm trên địa bàn tỉnh.
g) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân là gương điển hình tiên tiến lập được thành
tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và noi gương học tập trên địa bàn
tỉnh. Trong cùng một thành tích đạt được, cá nhân là gương điển hình tiên tiến
chỉ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng 01 Bằng khen (các cơ quan, đơn vị,
địa phương không được đề nghị khen thưởng trùng lắp), trừ trường hợp tiếp tục lập
được thành tích tiêu biểu xuất sắc sau khi đã được khen thưởng.
h) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo có nhiều
đóng góp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
i) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho Hội thẩm nhân dân cấp tỉnh có thành tích xuất sắc
trong công tác khi kết thúc nhiệm kỳ.
4. Các hình thức khen thưởng cấp
nhà nước
Thực hiện theo quy định của Luật
Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ
và Thông tư số 12/2019/TT- BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ.
Chương
III
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ, HỒ SƠ, THỦ TỤC KHEN THƯỞNG,
TRAO THƯỞNG
Điều 9. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh là cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
thi đua, khen thưởng của tỉnh; nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện theo Điều 63, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức phong trào thi đua và thực hiện
chính sách khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
của cơ quan, đơn vị, địa phương.
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
của cơ quan, đơn vị, địa phương được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu
cho cấp ủy Đảng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác thi đua,
khen thưởng và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định thành lập.
b) Thành phần hội đồng gồm: Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương làm Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
Đối với cấp huyện, lãnh đạo Phòng Nội vụ làm Phó Chủ tịch Thường trực; các Phó
Chủ tịch còn lại và thành viên do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quyết
định. Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
huyện.
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
hoạt động theo quy chế và theo quy định của pháp luật; có nhiệm vụ, quyền hạn:
Tham mưu, giúp Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phong trào
thi đua theo thẩm quyền; định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công
tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong từng năm và từng giai đoạn; tham mưu cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ
trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng; tham mưu cho Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 10.
Thẩm quyền xét duyệt, quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Xem xét, cho ý kiến trước khi
trình Thủ tướng Chính phủ: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”,
“Huân chương Độc lập” (trừ Huân chương Độc lập cho gia đình có nhiều liệt sĩ),
danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ
nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao
động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”.
2. Thường trực Tỉnh ủy
Xem xét, cho ý kiến trước khi
trình Thủ tướng Chính phủ: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên cho cán bộ
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (trừ các hình thức khen thưởng quy định
tại Khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tặng thưởng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Huy hiệu tỉnh Quảng Nam, Bằng công nhận. Ngoài ra,
căn cứ vào tình hình thực tế, nhằm động viên, ghi nhận các tập thể, cá nhân lập
được thành tích xuất sắc hoặc có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc tặng Thư khen, Thư cảm ơn.
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ đối
với các trường hợp đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”, hình thức khen thưởng kháng chiến thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.
4. Sở Nội vụ
a) Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh các trường hợp đề nghị khen thưởng: “Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh”; Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; “Tập thể lao động xuất
sắc”; Huy hiệu tỉnh Quảng Nam; Bằng công nhận; Thư khen; Thư cảm ơn; danh hiệu
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; Huân chương, Huy chương, Kỷ niệm chương, Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ về thành tích kháng chiến.
b) Thẩm tra hồ sơ, trình Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét các trường hợp đề nghị khen thưởng: Giải thưởng
Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh
hùng Lao động, Huân chương các loại, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, “Cờ thi đua của Chính phủ”,
“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng cho tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các cụm, khối thi đua
do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức, các trường hợp đề nghị hiệp y
khen thưởng cấp Nhà nước; trong đó, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” giao
cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có văn bản gửi xin
ý kiến các Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh bằng phiếu để tổng hợp.
Đối với các tập thể, cá nhân
thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo của các địa phương khi đề nghị khen thưởng từ Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên: Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo thẩm tra hồ sơ trước khi trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
c) Lấy ý kiến nhân dân trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh, Báo Quảng Nam và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam
trong thời gian 10 ngày làm việc trước khi tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh xét, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương (trừ
khen thưởng đột xuất, Huân chương Độc lập cho gia đình có nhiều liệt sĩ và Huân
chương kháng chiến chống Mỹ, chống Pháp) và danh hiệu vinh dự Nhà nước (trừ
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
5. Ban Thường vụ Huyện ủy (Thị ủy,
Thành ủy)
Xét, cho ý kiến trước khi trình
khen thưởng quá trình cống hiến, khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt
được đối với các trường hợp sau:
a) Các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước đối với tập thể là nhân dân và cán bộ cấp huyện và các tập thể do cấp
huyện quản lý (trừ Cờ thi đua của Chính phủ).
b) Các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
cho các cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy (Thị ủy, Thành ủy) quản lý.
6. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành tỉnh và tương đương quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở; tặng thưởng
Giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” và đề nghị cấp trên khen thưởng.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh thực hiện theo
thẩm quyền quy định của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở; tặng thưởng Giấy khen; danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Thôn, khu phố, khối phố văn hoá” và đề nghị cấp trên khen thưởng.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định tặng thưởng Giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, danh hiệu
“Gia đình văn hoá” và đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.
9. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, hợp tác
xã quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở; tặng danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và đề nghị cấp trên
khen thưởng.
10. Người đứng đầu các tổ chức
hội quần chúng cấp tỉnh quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở; tặng Giấy
khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động
tiên tiến” và đề nghị cấp trên khen thưởng.
11. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương khi đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về đề nghị
của mình. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu
trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền trước khi Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định khen thưởng và trình cấp trên
khen thưởng.
Điều 11.
Thẩm quyền công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng
1. Việc xét, công nhận sáng kiến
thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành
Điều lệ sáng kiến, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến được ban
hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Quyết định số 325/QĐ-UBND ngày
29/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về hoạt động sáng kiến
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Việc đánh giá, công nhận phạm
vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng do Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có
thẩm quyền xem xét, công nhận.
2. Việc xét, nghiệm thu đề tài
nghiên cứu khoa học thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013 và
các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Đề tài nghiên cứu khoa học để
làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng là đề tài khoa học đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên, được
áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao, đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối tượng được công nhận có đề
tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài.
Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng,
hiệu quả áp dụng của đề tài nghiên cứu khoa học do Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương xem xét, công nhận.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương căn cứ phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học để xét, tặng danh hiệu thi đua. Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả
áp dụng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; ở cấp tỉnh
thì xét, đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”; ở cấp toàn quốc
thì đề nghị xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
4. Căn cứ quy định về đối tượng,
tiêu chuẩn, thành tích đạt được và phạm vi ảnh hưởng, Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, địa phương có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
với các hình thức khen thưởng theo quy định.
Điều 12.
Quy định về tuyến trình
1. Cấp nào quản lý về tổ chức bộ
máy, biên chế, quỹ lương hoặc có thẩm quyền quyết định thành lập, cấp đó có
trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc khen thưởng đại biểu Hội
đồng nhân dân và tập thể, cá nhân thuộc Hội đồng nhân dân các cấp.
a) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, lập thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể các Ban
và các cá nhân thuộc các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; các đại biểu Hội đồng
nhân dân chuyên trách tỉnh.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp hồ sơ, lập thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể
các Ban và các cá nhân thuộc các Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp huyện chuyên trách.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã xét,
khen thưởng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng cho đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách cấp xã.
d) Các đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp kiêm nhiệm thì do cơ quan, đơn vị quản lý xét, trình khen thưởng.
3. Các trường hợp tổ chức, cá nhân
ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp
cho ngành, địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các
ngành của tỉnh khen thưởng là chính hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản
lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích xuất
sắc hoặc đóng góp to lớn mới đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
4. Sở, Ban, ngành nào được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo đợt, chuyên đề thì Sở,
ban, ngành đó chủ trì, phối hợp với cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh để hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng. Đối
tượng được khen thưởng theo đợt, chuyên đề phải được xét chọn trong số tập thể,
cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, có thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm
vi ảnh hưởng và noi gương học tập trên địa bàn tỉnh và phải được thông qua Trưởng
Ban Chỉ đạo hoặc Ban Tổ chức thực hiện chuyên đề đó. Các tập thể, cá nhân thuộc
cấp huyện quản lý phải có văn bản thống nhất đề nghị khen thưởng của Ủy ban
nhân dân cấp huyện trước khi đề nghị khen thưởng.
5. Trường hợp khen thưởng đột
xuất trên các lĩnh vực, gương hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản, truy
bắt tội phạm trong phạm vi địa phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có
trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt tập thể,
cá nhân đó trong hay ngoài địa phương, đơn vị).
6. Tập thể, cá nhân làm chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể
Cấp nào quản lý về tổ chức, cán
bộ, công chức và quỹ lương thì cấp đó xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng.
a) Tập thể, cá nhân chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp
quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng.
b) Tập thể chuyên trách công
tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý
xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
7. Liên đoàn Lao động tỉnh
Khen thưởng và đề nghị Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng, trình cấp trên khen thưởng đối với:
Liên đoàn Lao động cấp huyện; Công đoàn ngành, Công đoàn viên chức, Công đoàn
các khu công nghiệp; Công đoàn đơn vị trực thuộc; Công đoàn cơ sở và cán bộ
công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc các đơn vị nêu
trên.
8. Đối với tổ chức, cá nhân thuộc
các tổ chức tôn giáo
a) Việc khen thưởng tổ chức, cá
nhân thuộc giáo hội tỉnh do Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức, cá nhân thuộc giáo
hội cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Nội vụ xin ý kiến các cơ
quan có liên quan về tôn giáo; xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
9. Khen thưởng Hội thẩm nhân
dân cấp tỉnh
Tòa án nhân dân tỉnh xét, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.
10. Đối với các tổ chức kinh tế
a) Cơ quan, đơn vị, địa phương
được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền tổ chức cụm, khối thi đua đối với các doanh
nghiệp, hợp tác xã thì cơ quan, đơn vị, địa phương đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” cho doanh nghiệp, hợp tác xã dẫn đầu
cụm, khối thi đua.
b) Đối với các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng (trừ “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”), thống
nhất thực hiện việc khen thưởng và trình khen thưởng như sau:
Đối với doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập hoặc được Chính phủ giao quản lý: Giao cho các Sở,
Ban, ngành tỉnh quản lý chuyên ngành khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Đối với các doanh nghiệp do Ban
Quản lý các Khu kinh tế và Khu Công nghiệp tỉnh Quảng Nam quản lý: giao Ban Quản
lý các Khu kinh tế và Khu Công nghiệp tỉnh Quảng Nam xét khen thưởng và trình cấp
trên khen thưởng.
Đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã: Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
cấp giấy phép thành lập và hoạt động hoặc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân cấp huyện xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với
các tổ chức kinh tế (do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc cấp giấy phép thành lập và hoạt động hoặc đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã) có trụ sở đóng trên địa bàn cấp huyện (trừ các doanh nghiệp
thuộc Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế do Trung ương quản lý; doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập hoặc được Chính phủ giao quản lý; doanh nghiệp do Ban
Quản lý các Khu kinh tế và Khu Công nghiệp tỉnh Quảng Nam quản lý).
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
11. Đối với công nhân và nông
dân
a) Đối với công nhân
Công nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo” trên địa
bàn tỉnh do Liên đoàn Lao động tỉnh tổng hợp, đề nghị khen thưởng.
Công nhân thuộc các tổ chức
kinh tế trên địa bàn tỉnh có thành tích tiêu biểu xuất sắc, đảm bảo các điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 3, Điều 20, Quy chế này, tuyến trình khen
thưởng thực hiện như quy định tại Khoản 8, Điều này.
b) Đối với nông dân
Nông dân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong phong trào thi đua “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi” trên địa
bàn tỉnh do Hội Nông dân tỉnh tổng hợp, đề nghị khen thưởng.
Nông dân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc, đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 3, Điều 20,
Quy chế này do Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 13.
Quy định về hiệp y khen thưởng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y
khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
cho các cơ quan Trung ương và người đứng đầu các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh khi có văn bản đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; các tập
thể, cá nhân thuộc tỉnh quản lý (khen thưởng theo đợt, chuyên đề, đột xuất) khi
có văn bản đề nghị của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương.
Ủy quyền cho cơ quan Thường trực
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét hiệp y khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân thuộc tỉnh quản lý (Cờ thi đua, Bằng khen cấp Bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương) khi có văn bản đề nghị của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc Sở,
Ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
2. Sở Nội vụ
Lấy ý kiến hiệp y đề nghị khen
thưởng của các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh và các đơn vị có liên quan đối
với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên, cụ thể
như sau:
a) Các phòng, ban chuyên môn cấp
huyện và Thủ trưởng của các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, các tập thể, cá
nhân có yếu tố nước ngoài và một số trường hợp có liên quan khác nếu cần thiết.
c) Khi có văn bản gửi đến để lấy
ý kiến hiệp y, sau 03 ngày làm việc đối với các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, sau 05 ngày làm việc đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
cấp Nhà nước (tính theo dấu Bưu điện hoặc ký nhận văn bản) cơ quan được lấy ý
kiến hiệp y có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên, nếu không
có ý kiến trả lời, Sở Nội vụ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng; Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được xin ý kiến hiệp y chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung được xin ý kiến.
Điều 14.
Thời gian xét khen thưởng và trình khen thưởng
1. Thời gian xét khen thưởng hằng
năm (trừ khen thưởng theo chuyên đề, đột xuất, đối ngoại, đóng góp và khen thưởng
quá trình cống hiến) được thực hiện khi kết thúc năm công tác (năm hành chính).
Riêng đối với ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc xét tặng khi kết thúc
năm học.
2. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng hằng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm Phục vụ
hành chính công Quảng Nam) trước ngày 30/3 năm sau; khen thưởng theo năm học của
ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15/8 hằng năm. Quá thời gian trên không tiếp
nhận và trả về cơ quan, đơn vị, địa phương (trừ trường hợp đặc biệt có ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
Các trường hợp khen thưởng tổng
kết các chương trình mục tiêu (khen thưởng đợt, chuyên đề) gửi trước ngày trao
thưởng ít nhất 07 ngày làm việc, trường hợp khen thưởng đột xuất trước 03 ngày
làm việc.
Riêng đối với hồ sơ đề nghị “Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và Bằng khen cho
tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các cụm, khối thi đua do Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh trực tiếp tổ chức, khen thưởng đối ngoại, đột xuất
không thực hiện việc tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công Quảng Nam,
giao Sở Nội vụ tiếp nhận.
3. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hằng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Nội vụ) trước ngày 30/3 năm sau; đối với ngành Giáo dục và Đào tạo trước
ngày 15/8.
Điều 15. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen
thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ
tịch nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017
của Chính phủ.
2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen
thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công bố
thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ.
Điều 16.
Trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Việc công bố, trao tặng và
đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ đảm bảo yêu cầu
trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới
để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.
2. Mỗi trường hợp được khen thưởng
phải được tổ chức lễ trao tặng và đón nhận một lần. Nếu có nhiều trường hợp gồm
tập thể, cá nhân được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức
trao tặng và đón nhận tập thể trước sau đó đến cá nhân chung một buổi lễ; nếu
trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của cơ quan, đơn vị, địa phương, ngày
lễ lớn của đất nước hoặc nhân dịp tổ chức sơ kết, tổng kết, phát động phong
trào thi đua thì kết hợp tổ chức trao tặng.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng và đề nghị cấp trên khen
thưởng, gồm: Danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”; “Anh hùng lao động”;
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Cờ thi đua của Chính phủ”; Huân chương các loại
và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (trừ danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng” và các hình thức khen thưởng thành tích kháng chiến); “Cờ thi đua
của Ủy ban nhân dân tỉnh” và “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” cho
các tập thể có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong các cụm, khối thi đua do Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức tại Lễ tuyên dương, khen thưởng hoặc hội
nghị do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; việc công bố quyết định khen thưởng và điều
hành trao thưởng giao Sở Nội vụ thực hiện; trường hợp không tổ chức trao thưởng
được ở cấp tỉnh, giao Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị khen thưởng
tổ chức trao thưởng đảm bảo theo quy định.
Các đối tượng, danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng khác giao Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đề
nghị khen thưởng tổ chức trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định số
145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ. Việc công bố quyết định khen thưởng
và điều hành trao thưởng do cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện (trường hợp đặc
biệt thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
Chương IV
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 17.
Nguồn và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh,
của cấp huyện, cấp xã, của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, doanh nghiệp, hợp tác xã
thực hiện theo quy định tại Chương VI, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ, cụ thể:
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
tỉnh
Hằng năm, Sở Nội vụ phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu bố trí Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh từ ngân sách nhà
nước theo quy định hiện hành với mức tối đa bằng 1,0% chi thường xuyên của ngân
sách cấp tỉnh.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng cấp
huyện
Hằng năm, Phòng Nội vụ cấp huyện
phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi đua, khen thưởng
trong dự toán ngân sách cấp huyện. Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước
bằng 1,0% (riêng đối với các huyện miền núi mức trích tối đa 1,5%) chi thường
xuyên ngân sách của cấp mình.
Căn cứ tình hình thi đua, công
tác khen thưởng năm trước và dự kiến kế hoạch, Phòng Nội vụ cấp huyện phối hợp
với Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc.
3. Quỹ thi đua khen thưởng của
Sở, ban, ngành tỉnh được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức
tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên
chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài. Sở Tài chính chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong dự toán ngân sách nhà nước
hằng năm.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, doanh
nghiệp, hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7, Điều 65, Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 18.
Quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp
nào do cơ quan thi đua, khen thưởng phối hợp với cơ quan tài chính cấp đó quản
lý; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của
tỉnh do Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định
trên cơ sở dự toán.
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của
cấp huyện do Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện quản
lý và sử dụng.
c) Quỹ thi đua, khen thưởng của
cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được
sử dụng
a) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
theo các quyết định khen thưởng mà thành tích đạt được trong thời kỳ đổi mới
(trừ trường hợp danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng).
b) Chi: In giấy công nhận, chứng
nhận, giấy khen, bằng khen; làm khung bằng, thêu cờ, trướng, làm hiện vật khen
thưởng; nhận, vận chuyển hiện vật khen thưởng và các loại vật tư chuyên dùng
cho khen thưởng.
c) Trích 20% trong tổng Quỹ thi
đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong
trào thi đua, gồm:
Chi tổ chức các hoạt động của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng trong chương trình đã đề ra.
Chi xây dựng, tổ chức và triển
khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng;
chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua, hội nghị sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua; chi công tác tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển
hình tiên tiến.
Chi phát động các phong trào
thi đua theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực,
trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương; các hoạt động thi đua, khen thưởng
theo cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi
đua, công tác khen thưởng.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng do cấp có thẩm quyền giao theo
quy định.
3. Thủ trưởng cơ quan các cấp
chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ
lương do cấp mình quản lý và hạch toán chi theo quy định.
a) Tiền thưởng kèm theo các quyết
định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước cho các tập thể, cá
nhân do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình khen thưởng; các cá nhân thuộc tỉnh quản lý
(do Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị) được phong tặng danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc,
Nghệ sỹ, Nghệ nhân (nhân dân và ưu tú); Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (khen thưởng tập thể có thành tích
xuất sắc trong các cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền tổ chức;
khen thưởng theo đợt, chuyên đề, đột xuất) chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của
tỉnh.
b) Tiền thưởng kèm theo danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc và Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được, khen thưởng
thường xuyên, hằng năm) do cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen thưởng thực
hiện chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình.
c) Đối với các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng do cơ quan chuyên môn cấp trên ở Trung ương khen
thưởng nhưng không thực hiện việc chi tiền thưởng thì: Sở, ban, ngành, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội quần chúng nào ở cấp tỉnh
đề nghị khen thưởng thì chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng do mình quản
lý.
4. Khen thưởng đối ngoại; khen
thưởng thành tích tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đóng góp, ủng hộ
các quỹ, hoạt động xã hội dưới hình thức tự nguyện; khen thưởng các tập thể, cá
nhân thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã không kèm theo tiền thưởng, trường hợp cần
thiết kèm theo tặng phẩm.
5. Khen thưởng thành tích thực
hiện chương trình mục tiêu, dự án được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của
chương trình mục tiêu, dự án đó.
Điều 19.
Tiền thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
1. Nguyên tắc tính tiền thưởng
a) Tiền thưởng cho tập thể, cá
nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định
đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi
đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng. Tiền thưởng sau
khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền
Việt Nam.
b) Về tiền thưởng kèm theo danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.
Trong cùng một hình thức, cùng
một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với
cá nhân.
Trong cùng một thời điểm, cùng
một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức
tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua
đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
Trong cùng thời điểm, một đối
tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền
thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
2. Mức tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, hình thức khen thưởng thực hiện
theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và 74, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ. Mức tiền thưởng cho gia đình (hộ gia đình) bằng mức
tiền thưởng đối với cá nhân.
3. Mức tiền thưởng kèm theo Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho các trường hợp khen thưởng
đột xuất, gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm thực hiện theo quy định,
trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ
NHÂN, TẬP THỂ TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; HỦY BỎ, TƯỚC HOẶC PHỤC HỒI DANH HIỆU
THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 20.
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân,
tập thể trong thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 75, 76 và
77, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Điều 21. Hủy
bỏ quyết định khen thưởng, tước hoặc phục hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng
Hủy bỏ quyết định khen thưởng,
tước hoặc phục hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy
định tại Điều 78 và 79, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này. Ngoài các
hình thức khen thưởng được quy định tại Quy chế này, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền quy định hình thức động viên phù hợp (trường hợp cần thiết)
đối với cá nhân, tập thể để kịp thời nêu gương tốt trong lao động, sản xuất,
công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật
Thi đua, khen thưởng quy định và đảm bảo với các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 23.
Trách nhiệm kiểm tra, giám sát
Sở Nội vụ có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện. Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo và kiểm tra, giám sát thực hiện Quy chế./.