ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2019/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
13 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động;
việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người
có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng,
chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội).
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy
định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội;
b) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
c) Dự thảo văn
bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về lĩnh vực
việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính
sách phát triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền;
b) Hướng dẫn
và thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và
các giải pháp tạo việc làm tăng thêm;
- Chính sách tạo
việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư
nhân;
- Chính sách
việc làm đối với đối tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên,
người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch
chuyển và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất
nghiệp.
c) Quản lý các
tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn,
thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, cấp lại,
thu hồi giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước
ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn,
tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay
nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê
số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng;
d) Thông báo
cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao
động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến
nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp:
Thực hiện chuyển
đổi từ chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề theo quy định của Luật Dạy nghề
sang quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục
nghề nghiệp, cụ thể:
a) Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về giáo dục nghề nghiệp;
chương trình, dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp của tỉnh phù hợp với nhu cầu
nhân lực của địa phương; các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
nghề nghiệp tại địa phương trình Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt; phối hợp các ngành liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh bảo đảm các điều kiện về ngân sách, đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động, cơ sở vật chất, kỹ thuật
của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh.
b) Phối hợp với
các ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập,
đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh và cho phép thành lập, sáp nhập, chia,
tách, giải thể trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục trên địa
bàn theo quy định.
c) Hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về
giáo dục nghề nghiệp; kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và cơ sở khác có tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn theo thẩm quyền. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh
vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Quản lý và kiểm tra việc
thực hiện quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và việc
cấp bằng, chứng chỉ đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh theo quy
định của pháp luật. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
trong tỉnh theo quy định.
d) Tổ chức thực
hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo
dục nghề nghiệp. Tổ chức hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, hội thi thiết
bị đào tạo tự làm, hội thi văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, hội thi tay nghề
cấp tỉnh.
đ) Phối hợp
các ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí giáo dục nghề nghiệp theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định hiện hành.
7. Về lĩnh vực
lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn
việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập
thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải
quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp
xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản,
doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn
việc thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật,
người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc
gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa
phương;
đ) Thống kê
số lượng các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại
lao động, bên thuê lại lao động và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những
vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ
sơ và tổ chức thẩm định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp
doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện
chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực
an toàn lao động:
a) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn
thực hiện các quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
và an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn
và triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù
về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản
phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động tại địa phương;
d) Hướng dẫn về
công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc
khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động;
đ) Chủ trì,
phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng
làm bị thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự
cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố
cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận
tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một
năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa
bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực
người có công:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách
mạng;
b) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công
trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối
hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin
về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội
đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động do thương tật đối với người có công với cách mạng;
đ) Quản lý
đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu
đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn
và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn
đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực
bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết
đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo,
Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án,
chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan;
b) Tổng hợp,
thống kê số lượng người cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí,
người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ
cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội khác;
c) Tổ chức xây
dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội,
cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình
cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực
bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em;
b) Tổ chức,
theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của
pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường,
thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và
sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh.
13. Về lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện
nhiệm vụ thường trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ,
tổ chức quản lý, triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện
bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua
bán theo phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc,
cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực
bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức
thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội của địa phương;
b) Là cơ quan
thường trực của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm
các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của
địa phương.
17. Thực hiện
hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức
danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai
thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở.
23. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ
Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện
công tác pháp chế theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
28. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám
đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Căn cứ quy
định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức
danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ
chức
a) Tổ chức
tham mưu, tổng hợp:
- Văn phòng
(bao gồm công tác pháp chế);
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Phòng Người
có công;
- Phòng Lao động
- Việc làm - Giáo dục nghề nghiệp;
- Phòng Bảo trợ
xã hội - Trẻ em và Bình đẳng giới.
- Phòng Phòng,
chống tệ nạn xã hội.
c) Đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc:
- Trung tâm Dịch
vụ việc làm;
- Trung tâm
Công tác xã hội;
- Ban Quản
trang;
3. Biên chế của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Biên chế
công chức và số lượng người làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và thuộc tổng biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp thẩm quyền
giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 23 tháng
8 năm 2019 và thay thế Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Sở; phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ phận trực thuộc và
từng công chức, viên chức; đồng thời, sắp xếp tổ chức, bố trí công chức, viên
chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Nội
vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành
phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- VP. Tỉnh ủy, các Ban đảng;
- VP Đoàn ĐBQH;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH.HG
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Châu
|