ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2017/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
11 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày
27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015
của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08/6/2015
của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày
30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai
thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài
nguyên;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày
11/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề
khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày
09/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định và
công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 377/TTr-STNMT ngày 23/6/2017, Công văn số 2635/STNMT-TNN ngày
21/8/2017; Báo cáo thẩm định số 21/BCTĐ-STP của Sở Tư pháp ngày 26/5/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý tài nguyên
nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/9/2017.
Bãi bỏ Quyết định số 2544/QĐ-UB ngày 02/11/2005 của
Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về cấp phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan
nước dưới đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng, Y tế, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Giáo dục và
Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Cục trưởng Cục thuế thành phố; Giám đốc
Công an thành phố; Giám đốc các Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ TN&MT (Vụ PC, Cục QLTNN);
- Bộ TP (Cục KTVBQPPL);
- TTTU, TTHĐNDTP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Đoàn ĐBQH Hải Phòng;
- Công báo thành phố;
- Cổng thông tin điện tử TP HP;
- Báo HP, Đài PTTHHP;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- CVP, các PCVP;
- CV: NC, MT, TL;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 11/9/2017 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này điều chỉnh các
hoạt động quản lý tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng: Các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban
nhân dàn các quận, huyện (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện),
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước; các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong nước và nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân)
có liên quan đến hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt
động về tài nguyên nước
1. Mọi hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề trong lĩnh vực tài
nguyên nước trên địa bàn thành phố phải tuân theo quy định của Luật Tài nguyên
nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
2. Quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên nước và bảo
vệ tài nguyên nước phải tuân thủ theo quy hoạch tài nguyên nước
đã được duyệt, đảm bảo khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế cấp
phép khai thác nước dưới đất.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG NƯỚC
TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
Điều 3. Ưu đãi đối với hoạt động
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
Các tổ chức, cá nhân sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Nghị định số
54/2015/NĐ-CP ngày 08/6/2015 của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với hoạt động
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 4. Các hoạt động sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả
1. Tái sử dụng nước: Các tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp hạng mục công trình thu gom, xử lý nước thải
có quy mô từ 40 m3/ngày đêm trở lên, đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước tái sử dụng lượng nước đó nếu phù hợp với mục đích sử dụng lại
cho các hoạt động sản xuất của mình.
2. Sử dụng nước tuần hoàn: Tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp, đầu tư chiều sâu hạng mục công trình để sử
dụng nước tuần hoàn cho các hoạt động của mình.
3. Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi đầu
tư cải tạo nâng cấp, sửa chữa các hạng mục của hệ thống thủy lợi để sử dụng nước
hồi quy trong phạm vi hệ thống thủy lợi lượng nước cấp vào hệ thống.
4. Thu gom nước mưa để sử dụng cho sinh hoạt: Đầu
tư xây dựng hệ thống thu gom nước mưa, dự trữ vào bể chứa có để sử dụng cho mục
đích sinh hoạt.
5. Đầu tư xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị, áp
dụng công nghệ khử muối từ nước lợ, nước mặn thành nước ngọt để sử dụng cho mục
đích sinh hoạt.
6. Đầu tư sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử
dụng nước tiết kiệm đáp ứng tiêu chí tiết kiệm nước.
7. Áp dụng công nghệ, kỹ thuật, biện pháp tưới tiết
kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp.
Chương III
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Trám lấp giếng
Tất cả các lỗ khoan, giếng thuộc diện phải trám lấp
thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc xử lý, trám lấp
giếng không sử dụng.
Điều 6. Hành nghề trong lĩnh vực
tài nguyên nước
1. Các đơn vị thực hiện khoan các giếng thăm dò,
đánh giá trữ lượng, khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố phải có Giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất và phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị
định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu
tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
2. Trong quá trình thực hiện thi công khoan các
công trình thăm dò, đánh giá trữ lượng, khai thác nước dưới đất, đơn vị thi
công khoan phải lập sổ khoan và sổ theo dõi địa chất-địa chất thủy văn khi
khoan theo quy định tại Thông tư 13/2014/TT-BTNMT ngày 17/02/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước
dưới đất.
3. Việc lập đề án, báo cáo
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất,
mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài
nguyên.
Điều 7. Quy hoạch tài nguyên nước
và hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Quy hoạch về thủy lợi, thủy điện, cấp nước, giao
thông đường thủy nội địa và các quy hoạch khác có hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước phải phù hợp với Quy hoạch tài nguyên nước.
2. Trong hành lang bảo vệ nguồn nước không quy hoạch,
chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư và nghiêm cấm việc xây dựng mới các bệnh
viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải,
cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có chất thải, nước thải
nguy hại.
Điều 8. Cấp, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, thẩm định và
trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực,
thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân thành phố. Các loại giấy phép tài nguyên nước
quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của
Chính phủ.
Điều 9. Cấp Giấy phép xả nước
thải vào hệ thống công trình thủy lợi
Việc cấp Giấy phép xả nước thải vào hệ thống công
trình thủy lợi trên địa bàn thành phố thực hiện theo quy định tại Quyết định
56/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả
nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi và Thông tư 21/2011/TT-BNNPTNT ngày
06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một
số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thủy lợi theo Nghị quyết số
57/NQ-CP ngày 15/12/2010 của Chính phủ.
Điều 10. Nơi đăng ký khai thác
nước dưới đất
Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp xã tiếp nhận, kiểm tra, lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác nước
dưới đất đối với các trường hợp phải đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định
tại Điều 4 và Điều 6 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tải nguyên và Môi trường.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CÁC SỞ, NGÀNH
Điều 11. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện trách
nhiệm về quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn thành phố theo quy định
tại Khoản 1 Điều 71 của Luật Tài nguyên nước năm 2012 và thực hiện các nhiệm vụ
sau:
1. Lập, triển khai, rà soát, bổ sung Quy hoạch tài nguyên nước; tuyên truyền, hướng dẫn các quy định
về hoạt động tài nguyên nước.
2. Lập và trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt và công bố vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất
trên địa bàn thành phố theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Tổ chức điều tra, đánh giá,
xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; lập và trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt và công bố danh mục, bản đồ phân vùng khai thác nước
dưới đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 71, Luật Tài nguyên nước.
4. Chủ trì cùng các Sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa
bàn thành phố và tổ chức công bố, thực hiện.
5. Tổ chức xây dựng, quản lý mạng quan trắc tài
nguyên nước trên địa bàn thành phố, bao gồm: các trạm quan trắc lượng mưa; các
trạm quan trắc lưu lượng, mực nước, chất lượng nước của các nguồn nước mặt, nước
dưới đất; kết nối với mạng lưới quan trắc của trung ương.
6. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện tổng hợp kế hoạch đầu tư cho các dự án về quản lý,
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế
thành phố, các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố trong việc xây dựng các biểu phí, lệ phí cấp phép hoạt động tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về
nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định.
8. Chuyển thông tin và hồ sơ liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ nộp ngân sách của các tổ chức, cá nhân khai thác nước đến cơ quan
thuế để thực hiện thu nộp.
9. Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
và quản lý, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn thành phố cho các cơ quan liên
quan phục vụ quản lý, bảo vệ nguồn nước theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành
phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
10. Xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt của các công trình khai thác nước trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt sau khi công trình được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép, khai thác sử dụng
tài nguyên nước.
Điều 12. Sở Xây dựng
1. Kiểm tra các hoạt động khoan khảo sát địa chất
công trình, không để các hoạt động này gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt;
yêu cầu các đơn vị thực hiện khoan, khảo sát địa chất công trình trám lập các
lô khoan theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành; giám sát việc thi công công
trình xây dựng có vật liệu hoặc phụ gia, không để quá trình thi công làm ô nhiễm
nguồn nước.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các đơn vị liên quan đề xuất các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước
nghiêm trọng gây ra thiếu nước trên địa bàn thành phố.
3. Khi lập, thẩm định và duyệt các đồ án quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố, phải tham vấn ý kiến Sở Tài
nguyên và Môi trường về hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định tại Nghị định
số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ; hạn chế tối đa quy hoạch hệ thống
thoát nước đô thị và hệ thống thoát nước nông thôn xả nước thải vào các nguồn
nước ngọt và nguồn nước nuôi trồng thủy sản.
Điều 13. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định và tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố cấp, gia hạn, thay đổi, điều
chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi Giấy phép xả nước thải vào hệ thống
công trình thủy lợi. Trong quá trình thẩm định, phải lấy ý kiến tham vấn của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có phương án chuyển
vị trí xả nước thải, đảm bảo không xả nước thải vào các nguồn nước nuôi trồng
thủy sản và các nguồn nước ngọt của thành phố (các sông: Giá, Rế, Đa Độ, Chanh
Dương; Kênh Hòn Ngọc; hệ thống trung thủy nông Tiên Lãng) đối với những nơi đã
có hệ thống thoát nước chung.
3. Cung cấp số liệu, dữ liệu về sử dụng nước trong
nông nghiệp, công trình thủy lợi, hồ chứa thủy lợi, thủy điện, dự án có liên
quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, các công trình nước sạch nông thôn
cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Hàng năm, trước ngày 15/12
lập Báo cáo tổng hợp về kết quả cấp Giấy phép xả nước thải vào hệ thống công
trình thủy lợi, kết quả giám sát định kỳ về chất lượng nước thải của các tổ chức,
cá nhân đã được cấp phép gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 14. Sở Y tế
1. Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố
công bố thông tin về chất lượng nguồn nước phục vụ ăn uống và sinh hoạt của người
dân trên địa bàn thành phố.
2. Chỉ đạo, đôn đốc và giám sát các cơ sở y tế xây
dựng các công trình xử lý nước thải và lập hồ sơ cấp Giấy phép xả nước thải
theo quy định pháp luật.
3. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) lập báo cáo
về việc tuân thủ pháp luật tài nguyên nước về xả nước thải của các cơ sở y tế,
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 15. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hàng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố
cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách để đầu tư các công trình, dự án liên quan đến
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên hệ với Sở
Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác, sử dụng nước
(nếu có), hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư Dự án.
Điều 16. Sở Tài chính
1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các quận, huyện tổng hợp kế hoạch đầu tư kinh phí cho các dự án về quản lý,
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Sở
Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định các Đề án quy định
hoặc sửa đổi, bổ sung các loại phí, lệ phí liên quan đến tài nguyên nước thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật
về phí, lệ phí.
3. Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế thành phố, Sở Tài
nguyên và Môi trường, các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân thành phố trong việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên nước, tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước, phí bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ tài
chính khác liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải theo quy định hiện hành.
Điều 17. Cục Thuế thành phố
1. Thông báo, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân kê khai, thực hiện việc nộp thuế tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước theo kết quả thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường và
theo quy định pháp luật về thuế tài nguyên và các quy định khác có liên quan.
2. Trả lời bằng văn bản về việc chấp hành nghĩa vụ
thuế, tài chính với Nhà nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước khi Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị xác nhận.
3. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) lập báo cáo
kết quả thu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác về tài nguyên nước, gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 18. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai
thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ thủy điện, thương mại, công nghiệp.
Điều 19. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo, đôn đốc và giám sát các trường học, cơ
sở dạy nghề thuộc thẩm quyền quản lý xây dựng các công trình xử lý nước thải và
lập hồ sơ cấp Giấy phép xả nước thải theo quy định pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về tài nguyên nước cho học
sinh, sinh viên trên địa bàn thành phố.
Điều 20. Sở Khoa học và Công
nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch
nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm đưa ra các biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả tài nguyên nước; xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt trên địa bàn thành phố.
Điều 21. Công an thành phố
1. Chủ động lập kế hoạch và thực hiện phòng chống tội
phạm về tài nguyên nước; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý
Khu kinh tế Hải Phòng, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
kiểm tra việc chấp hành quy định Luật Tài nguyên nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố;
phát hiện và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về
tài nguyên nước.
2. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) lập báo cáo
kết quả xử lý vi phạm về tài nguyên nước, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 22. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên địa bàn thành
phố thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật,
chỉ thị và các quy định mới về lĩnh vực tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân
biết và kịp thời thực hiện đúng theo quy định.
Điều 23. Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập
và triển khai Quy hoạch mạng lưới giao thông đường thủy, các công trình giao
thông thủy phù hợp với Quy hoạch tài nguyên nước của thành phố.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các
bến cảng và phương tiện tham gia giao thông đường thủy tuân thủ đúng các quy định
về bảo vệ môi trường đảm bảo không gây ô nhiễm nguồn nước.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 24. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố
trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật. Chỉ
đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý tài nguyên nước. Xây dựng kế hoạch
thực hiện quản lý tài nguyên nước hàng năm đảm bảo phát triển bền vững nguồn
tài nguyên nước. Căn cứ nguồn vốn ngân sách của địa phương để quyết định đầu tư
các công trình, dự án bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
2. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường điều tra,
thống kê, tổng hợp, phân loại giếng phải trám lập theo hướng dẫn của Sở Tài
nguyên và Môi trường; tiếp nhận thông báo, kết quả trám lập của chủ giếng và
thông báo ý kiến của mình bằng văn bản (nếu có) tới chủ giếng theo quy định về
việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lập giếng; lưu giữ biên bản
trám lấp giếng; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết khiếu nại trong
việc xử lý, trám lấp giếng.
3. Thu thập, lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước
trên địa bàn theo quy định; cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để
tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của thành phố.
4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các trường hợp phải đăng ký
theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/ 5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân, đơn vị hoạt động liên
quan đến lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn quản lý.
6. Phối hợp thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các
quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn.
7. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước,
phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra.
8. Định kỳ tổng hợp tình hình hoạt động về tài
nguyên nước, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng 12 hàng
năm (theo mẫu Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 25. Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Chịu trách nhiệm trong việc quản lý tài nguyên
nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra;
thống kê, theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước tại địa
phương.
3. Niêm yết công khai danh mục giếng phải trám lấp;
tiếp nhận thông báo trám lấp, kết quả trám lấp của chủ giếng và thông báo ý kiến
của mình bằng văn bản (nếu có) tới chủ giếng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp của chủ giếng và tổ chức,
cá nhân thi công trám lấp đối với các trường hợp phải xử lý, trám lấp giếng
không sử dụng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Tổ chức đăng ký, tiếp nhận, kiểm tra việc thực
hiện trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân thành phố và theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện; quản lý,
lưu trữ hồ sơ đăng ký, lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký, tổng hợp kết
quả đăng ký, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về tài nguyên nước; tổ chức hòa giải, giải quyết tranh chấp về khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các trường hợp
không phải xin phép.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân liên quan quản lý, bảo vệ trạm quan trắc,
đo đạc, giám sát tài nguyên nước trên địa bàn.
7. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân các quận, huyện trước ngày 05 tháng 12 hàng năm. Nội dung
báo cáo theo quy định tại Khoản 2, Điều 71 Luật Tài nguyên nước năm 2012.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 26. Các tổ chức khai thác
công trình thủy lợi có trách nhiệm:
1. Thống kê, kiểm soát chặt chẽ các tổ chức, cá
nhân đang khai thác, xả nước thải vào hệ thống các công trình thủy lợi.
2. Các tổ chức khai thác công trình thủy lợi không
được ký hợp đồng bán nước thô cho các tổ chức, cá nhân khai thác nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với quy mô từ 0,1m3/giây trở
lên; khai thác nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp từ 100m3/ngày đêm trở lên khi các tổ chức, cá nhân này
chưa có Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt theo quy định.
3. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ hàng
năm trước ngày 15/12 về các nội dung:
a) Chất lượng nguồn nước do đơn vị mình quản lý;
b) Số lượng các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ
thống các công trình thủy lợi.
c) Thông tin về các tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng nước mặt (tên tổ chức, cá nhân; địa chỉ; tên công trình khai thác; chế độ
và phương thức khai thác; mục đích sử dụng nước; lưu lượng khai thác; số tiền
mua nước hàng năm).
Điều 27. Các tổ chức, cá nhân
có hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất và xả nước thải vào nguồn
nước có trách nhiệm:
1. Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10m3/ngày
đêm; khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt hộ gia đình; khai thác, sử dụng nước
phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học tại các các vùng
mà mực nước đã bị suy giảm quá mức hoặc nằm trong khu vực quy định tại các Điểm
b, c, d và đ Khoản 4 Điều 52, Luật Tài nguyên nước thì phải thực hiện việc đăng
ký khai thác nước dưới đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo địa bàn hành chính của
cơ sở đặt công trình khai thác nước sau khi Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước mặt thuộc
đối tượng phải xin phép có trách nhiệm lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước khai
thác; Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc đối tượng phải
xin phép có trách nhiệm lắp đặt ống quan trắc mực nước, thường xuyên theo dõi
lượng nước khai thác và đo độ sâu mực nước hạ thấp trong giếng khoan 1lần/tháng,
ghi chép số liệu vào sổ theo dõi vận hành giếng (theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban
hành kèm theo Quy định này).
3. Tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác nước dưới
đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì sau 10 ngày kể từ ngày ngừng khai
thác, phải thông báo và trả tờ khai cho cơ quan đăng ký và thực hiện việc trám,
lấp giếng không sử dụng theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không thuộc đối tượng quy
định tại Điều 16 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày
27/11/2013 thì phải có Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và Giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước.
5. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12), các tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước tổng hợp số liệu, các vướng mắc,
kiến nghị báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định ghi trong giấy phép. Cụ
thể:
a) Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai
thác sử dụng nước mật, nước dưới đất hoặc giấy đăng ký công trình khai thác nước
dưới đất báo cáo theo mẫu quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Các tổ chức, cá nhân được
cấp Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước báo cáo theo mẫu quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
6. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
tài nguyên nước thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên, tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước, phí bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ tài chính khác liên
quan đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải theo quy định
hiện hành.
7. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà
nước về việc khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước, có trách nhiệm
cung cấp đủ hồ sơ liên quan và báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan kiểm tra.
Chương VII
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 28. Công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng
thanh tra về tài nguyên nước trên địa bàn thành phố. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo quy định pháp luật về
Thanh tra chuyên ngành và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Các Sở, ban, ngành liên quan có nhiệm vụ phối hợp,
tạo điều kiện cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về tài nguyên nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cử người tham
gia đoàn thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên khi có yêu cầu.
4. Trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Điều khoan thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát
sinh hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định./.
Phụ lục số 01. Báo cáo định
kỳ tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước (đối với UBND các quận,
huyện)
UBND QUẬN, HUYỆN…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../BC-UBND
|
Địa danh, ngày ….
tháng …. năm 20…
|
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
Tình hình quản lý
hoạt động tài nguyên nước
Kính gửi: Sở Tài
nguyên và Môi trường
I. Thống kê công trình khai thác, sử dụng nước:
1. Nước dưới đất:
a) Công trình không có giấy phép khai thác: …………..(giếng);
- Công trình không phải xin phép:…….. (giếng); tổng
lưu lượng: ………… m3/ngàyđêm;
- Công trình trái phép: ... (giếng); tổng lưu lượng:
……..m3/ngàyđêm;
b) Công trình đăng ký khai thác:
- Phải đăng ký: ………(giếng); tổng lưu lượng:
…….m3/ngàyđêm.
- Đã đăng ký: ... (giếng); tổng lưu lượng: ……m3/ngàyđêm.
2. Nước mặt:
a) Công trình không phải xin phép: ………..công trình;
tổng lưu lượng khai thác: …………m3/ngàyđêm;
b) Công trình trái phép ... (công trình); tổng lưu
lượng ... m3/ngàyđêm.
3. Số và địa chỉ công trình phải trám lập, đã trám
lấp ....
II. Tình hình hoạt động về tài nguyên nước:
1. Những mặt tích cực và kết quả hoạt động trên địa
bàn.
2. Những tồn tại trong quản lý, bảo vệ, khai thác
tài nguyên nước.
3. Nhận xét những biến đổi sơ bộ chất lượng nước
trên địa bàn ... trong thời gian từ ngày 10 tháng 12 năm ... đến ngày 10 tháng
12 năm ... (giữa hai kỳ báo cáo).
4. Vướng mắc: ……….
5. Kiến nghị: …………
|
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)
|
Phụ lục số 02. Sổ theo dõi
vận hành giếng
TÊN ĐƠN VỊ KHAI
THÁC NƯỚC
Năm 20...
SỔ THEO DÕI VẬN
HÀNH GIẾNG
Công ty (doanh nghiệp) ………….
Giấy phép số: ………do UBND thành phố cấp ngày ...
tháng ... năm ....
Tờ khai đăng ký công trình khai thác do UBND (quận,
huyện ...) xác nhận ngày ... tháng ... năm ....
Chi tiết các số liệu quan trắc trong năm:
Tháng
|
Giếng số 1
|
Giếng số 2
|
Giếng số 3
|
Giếng số ....
|
Lượng nước khai
thác (m3)
|
Mực nước hạ thấp
(m)
|
Lượng nước khai
thác (m3)
|
Mực nước hạ thấp
(m)
|
Lượng nước khai
thác (m3)
|
Mực nước hạ thấp
(m)
|
Lượng nước khai
thác (m3)
|
Mực nước hạ thấp
(m)
|
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
(1)
|
(2)
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁN BỘ QUAN
THEO DÕI
|
CHỦ ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu nếu có)
|
Hướng dẫn:
- Lượng nước khai thác (m3) tại cột số
(1) là chỉ số trên đồng hồ đo lưu lượng khai thác được lắp tại giếng.
- Mực nước hạ thấp tại cột số (2) là số mét tính
từ miệng giếng đến chiều sâu mực nước trong giếng khoan.