ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2016/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 22 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP CHI CỤC
THỦY LỢI TRÊN CƠ SỞ TỔ CHỨC LẠI CHI CỤC ĐÊ ĐIỀU VÀ PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO VÀ CHI CỤC
THỦY LỢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và
phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Thực hiện
Thông báo số 64 -TB/TU ngày 31/12/2015 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về công tác tổ chức bộ máy;
Xét đề
nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2840/TTr-SNN-TCCB ngày 06/11/2015, Sở Nội vụ tại Tờ trình số
31/TTr-SNV ngày 18/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập
Chi cục Thủy lợi trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão
và Chi cục Thủy lợi
Điều 2. Vị trí chức năng
1. Chi cục
Thủy lợi là tổ chức hành chính trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về thủy
lợi; đê điều; phòng, chống thiên tai và nước sạch nông thôn. Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt,
bão, thiên tai, nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật.
2, Chi cục
Thủy lợi chịu sự chỉ đạo, quản lý
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục Thủy lợi
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
3. Trụ sở của
Chi cục Thủy lợi đặt tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham
mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ
thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
định mức kinh tế-kỹ thuật về công
tác thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn đã được phê
duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức
thực hiện công tác điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực thủy
lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
5. Về khai thác, sử dụng và bảo vệ công trình thủy lợi:
a) Tham
mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy trình vận hành, phương án bảo đảm an toàn công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức
thực hiện khai thác, sử dụng tổng
hợp, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả nguồn nước từ các công trình thủy lợi; giải quyết các tranh chấp phái sinh theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu
với Sở, trình cấp có thẩm quyền cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép cho các hoạt động phải có phép trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi, xả
nước thải vào hệ thống thủy lợi theo quy định của pháp luật;
d) Là thành
viên Hội đồng bàn giao cơ sở các
công trình thủy lợi; thẩm định, thẩm tra hoặc tham gia thẩm định các dự án xây
dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các
công trình thủy lợi khi được cấp có thẩm quyền giao;
đ) Thẩm định
dự án tu bổ và sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi;
e) Phát hiện,
ngăn chặn, phối hợp với chính quyền
địa phượng trong việc xử lý các vi phạm về khai thác, sử dụng và bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Về công tác nước sạch nông thôn:
a) Hướng dẫn,
quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình nước sạch nông thôn; phối hợp
thẩm định, điều chỉnh, bổ sung, lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật các
dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa công trình nước sạch nông thôn theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
b) Là thành
viên hội đồng bàn giao cơ sở công
trình nước sạch nông thôn trên địa
bàn tỉnh. Tham gia thẩm định các dự
án xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp,
công trình nước sạch nông thôn.
7. Về công tác đê điều:
a) Tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê; kế hoạch, giải pháp phòng, chống sạt
lở bờ sông, bờ biển thuộc phạm vi
quản lý;
b) Trực tiếp
quản lý đê Trung ương, tham mưu cho Giám đốc sở thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước tuyến đê cấp IV, cấp V (do các địa phương quản lý). Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý đê điều và Phòng
chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các lực
lượng quản lý đê nhân dân;
c) Thực hiện
công tác hộ đê, xử lý kỹ thuật các sự cố đê diều, phối hợp với các ngành, địa
phương liên quan đề xuất phương án phòng, tránh, xử lý, khắc phục hậu quả sự
cố đê điều. Đề xuất các giải pháp huy động các nguồn lực để cứu hộ và bảo vệ đê điều, an toàn cho dân cư
khi sạt lở đê, bờ sông;
d) Tham mưu
cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hoạt động có cấp phép liên quan đến đê điều theo quy định;
hướng dẫn các địa phương tổ chức lực
lượng quản lý đê nhân dân;
đ) Tổ chức
cắm mốc chỉ giới trên thực địa và
xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều
và ở bãi sông theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng,
khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ
công trình phòng, chống lụt, bão
(PCLB); xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc PCLB, sạt lở ven sông, ven biển trên địa bàn;
g) Theo dõi
mọi nguồn vốn đầu tư, tu bổ, nâng cấp, duy tu, sửa chữa công trình đê điều và PCLB; tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển, tu bổ, duy tu đê điều và quản lý việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Quản lý,
kiểm tra việc sử dụng vật tư dự trữ,
trang thiết bị phòng chống lụt, bão;
i) Tổ chức
đánh giá hiện trạng đê điều, cảnh báo khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét, ngập lụt, đề xuất phương án phòng
tránh, xử lý khắc phục hậu quả các
sự cố;
k) Phát hiện,
ngăn chặn, phối hợp với chính quyền địa phương trong việc xử lý các vi phạm Luật
Đê điều;
l) Thực hiện các nhiệm vụ. quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều
38: Điều 39 và Điều 40 của Luật Đê
điều và Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều.
m) Tiếp thu,
ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến kết hợp với các biện pháp truyền thống
vào việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ đê điều và
công trình thủy lợi.
8. Về công tác phòng, tránh giảm nhẹ thiên tai và phòng, chống tác hại do nước gây ra:
a) Tham
mưu, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biện pháp huy động
nguồn lực, vật tư, phương tiện để
phòng, chống, khắc phục hậu quả do bão, lũ, hạn hán, úng. ngập, xâm nhập mặn, sạt lở, thiên tai khác và ô nhiễm
nguồn nước gây ra; xử lý sự cố công trình thủy lợi, đê điều; tổ chức, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức
theo dõi, cập nhật về tình hình mưa, bão, lũ, tố, lốc, động đất, sóng thần; phối hợp với các ngành, các tổ chức,
các địa phương kịp thời đề xuất với Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh phương án xử lý sự cố các công trình thủy lợi, đê điều và xử lý tình huống, khắc phục hậu quả
do thiên tai gây ra thuộc phạm vi quản lý;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định về tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm
lũ, các biện pháp di dân, bảo đảm sản xuất và đời sống của nhân dân, khắc phục
hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho nhân dân; biện pháp phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai;
d) Thực hiện
nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn theo yêu cầu của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
đ) Thường
trực theo dõi vận hành các nhà máy thủy điện liên hồ chứa lưu vực sông Cả.
e) Thu và
quản lý Quỹ Phòng chống thiên tai.
9. Thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư công trình xây dựng (nâng cấp, sửa chữa các công trình thủy lợi;
nâng cấp, duy tu, sửa chữa, tu bổ và làm mới đê điều, công trình phòng chống lụt
bão; nâng cấp, sửa chữa công trình nước sạch nông thôn) khi được cấp có thẩm
quyền giao.
10. Quản lý
các dự án khắc phục thiên tai, các dự án xây dựng mới, sửa chữa phục hồi, nâng
cấp công trình đê điều thuộc tuyến đê do Trung ương quản lý, các tuyến đê cấp IV, cấp V do địa phương quản lý và các dự án
sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa
bàn tỉnh Nghệ An khi được phân
công, giao nhiệm vụ.
11. Tư vấn
giám sát các công trình thủy lợi,
xây dựng cơ sở hạ tầng, các công
trình đê điều, sạt lở bờ sông ven biển, công trình chính trị
sông, bảo vệ bờ biển.
12. Khảo sát và thiết kế kỹ thuật các hạng mục về
đê, kè, cống và các công trình: Thủy lợi, cơ sở hạ tầng liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai. Tổ chức thi công các hạng mục duy tu, bảo dưỡng đê điều khi được cấp có thẩm quyền giao.
13. Tổ chức
thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn theo quy định;
nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chuyên ngành quản
lý.
14. Thực hiện
chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo
quy định của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tổng cục Thủy lợi
và cấp có thẩm quyền.
16. Đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuộc Chi cục Thủy lợi.
17. Quản lý
tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính,
tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
18. Xây dựng
và thực hiện chương trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
19. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Cơ cấu tổ
chức:
a) Lãnh đạo
Chi cục
- Lãnh đạo
Chi cục gồm Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi
cục trưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp quản
lý cán bộ, công chức hiện hành.
- Chi cục
trưởng là người đứng đầu Chi cục; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Chi cục.
- Phó Chi cục
trưởng là người giúp Chi cục trưởng
chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng
vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng
được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục;
b) Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm 5 phòng:
- Phòng
Hành chính, Tài chính, Tổng hợp;
- Phòng
thanh tra, pháp chế;
- Phòng quản
lý công trình thủy lợi và nước sạch
nông thôn;
- Phòng quản
lý đê điều;
- Phòng
phòng, chống thiên tai.
c) Các đơn
vị trực thuộc Chi cục:
- Các Hạt
quản lý đê: Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên I, Hưng Nguyên II,
Vinh.
- Ban Quản
lý dự án.
- Trạm Thủy văn Bến Thủy;
- Trạm Cảnh
báo bão Cửa Lò;
- Đội Duy
tu bão dưỡng đê điều.
2. Biên chế,
số lượng người làm việc.
a) Biên chế,
số lượng người làm việc của Chi cục
Thủy lợi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ cấu, chức danh vị trí việc làm theo quy định, định mức
biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và nằm trong tổng biên chế, số lượng người làm việc của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Việc quản lý, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức thủy lợi
thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 5. Cơ sở vật chất, tài chính
1. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị:
Cơ sở vật
chất, trang thiết bị của Chi cục
khi tổ chức lại được xử lý, giải
quyết theo quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của
chi cục khi tổ chức lại.
2. Quản lý tài chính:
Việc quản
lý thu, chi, phân bổ, thanh, quyết toán, báo cáo tài chính... của Chi cục thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tài
chính hiện hành.
Điều 6. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
977/QĐ.UBND ngày 23/3/2006 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
bộ máy của Chi cục Thủy lợi Nghệ An; Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND ngày
28/4/2009 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quyết định số
977/QĐ-UBND ngày 23/3/2006 của UBND tỉnh Nghệ An và Quyết định số 981/QĐ.UBND
ngày 23/3/2006 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của
Chi cục Phòng chống lụt bão và quản lý đê điều; Quyết định số 2247/QĐ-UBND ngày
12/6/2008 của UBND tỉnh về việc đổi tên và điều chỉnh, bổ sung một số chức năng
nhiệm vụ của Chi cục phòng chống lụt bão và quản lý đê điều; Quyết định số
7429/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh Nghệ An.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ. Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
và Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Nông nghiệp- PTNT; Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Tổng cục
Thủy lợi- Bộ NN- PTNT;
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND
tỉnh;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- CV: NN;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|