ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2015/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 08 tháng 5
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI
CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, thành phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
và Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Lai
Châu.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của
UBND tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra
tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ; Chánh Thanh tra tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương
Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:11 /2015/QĐ-UBND, ngày 08 / 5 / 2015 của
UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân
dân tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban Nhân dân tỉnh, trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo
về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban Nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hằng năm; chương
trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hằng năm và các chương trình,
kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với Thanh tra cấp huyện, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và
thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra cấp huyện, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của Ủy ban Nhân dân cấp huyện, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức
tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy
ban Nhân dân cấp huyện; thanh
tra đối với doanh nghiệp Nhà nước do Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo
kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám
đốc sở, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra sở, Chánh
Thanh tra cấp huyện khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết
luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra
lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
cấp huyện, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra cấp huyện kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện
thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban Nhân
dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện không đồng ý thì có quyền ra
quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban Nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc
tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý
của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho
rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định
giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy
ban Nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán Nhà
nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát Nhân dân, Tòa án Nhân dân trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài
sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh,
kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương;
định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của
pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên
chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân dân
tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo
kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của Ủy ban Nhân dân
tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện trong việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa
thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh
tra cấp huyện.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban Nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh
tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính
phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ.
c) Các Phó Chánh Thanh tra tỉnh
là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng
mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh uỷ nhiệm điều hành
các hoạt động của Thanh tra tỉnh;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra
tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức, gồm 05 phòng
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 1;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 2;
- Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng;
- Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
3. Biên chế
a) Biên chế của Thanh tra tỉnh nằm trong tổng biên
chế hành chính của tỉnh Lai Châu được Ủy ban Nhân dân tỉnh giao hàng năm;
b) Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của Thanh
tra tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn cơ cấu ngạch
công chức; đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm ban hành Quy chế
làm việc và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công
tác của các phòng thuộc Thanh tra tỉnh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao./.