ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk , ngày 03
tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày
26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng
ngày 16/10/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị đinh số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV
ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP , ngày 15/4/2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi đua - Khen thưởng và Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng 2013;
Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC
ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 64/TTr-SNV, ngày 14/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quyết định về việc ban
hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này và định
kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị của tỉnh căn cứ
vào quy định này và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị để xây dựng quy định
cụ thể về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị cho phù hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị của tỉnh; các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND, ngày 11/6/2011 của
UBND tỉnh quy định về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Như điều 3;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Các Huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Ph 200 b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND, ngày 03/3/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về nguyên tắc thi đua, khen thưởng; Quy
trình, tiêu chuẩn, số lượng, tỷ lệ, cơ cấu khen thưởng và đề nghị khen thưởng;
Nội dung tổ chức phong trào thi đua; Hoạt động cụm, khối thi đua; Thời gian, Thủ
tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Quỹ thi đua-khen thưởng; Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cấp; Hội đồng xét duyệt sáng kiến; Trách nhiệm của thủ trưởng,
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đối với công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị,
địa phương, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế đăng ký kinh doanh
trên địa bàn tỉnh hiện đang công tác, chiến đấu, lao động, học tập trong và
ngoài tỉnh.
2. Các tập thể, cá nhân người Việt Nam ở nước
ngoài; các tập thể, cá nhân người nước ngoài; các tập thể, cá nhân ở ngoài tỉnh;
các tổ chức, cá nhân làm công tác xã hội, từ thiện có nhiều thành tích góp phần
vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.
Điều 3. Quy định về sáng kiến
và xét duyệt sáng kiến
1. Xét duyệt, đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của các cá nhân trong các cơ quan,
đơn vị do Hội đồng xét duyệt sáng kiến cơ sở xét và công nhận, làm cơ sở để đề
nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ở cơ sở, của tỉnh
và đề nghị Nhà nước khen thưởng.
2. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công
tác, đề tài nghiên cứu được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận là
điều kiện để xét, đề nghị khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh hoặc
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
3. Không lấy sáng kiến đã được xét khen thưởng danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh của năm trước để
tiếp tục đề nghị xét khen thưởng các năm tiếp theo.
Điều 4. Quy trình xét tặng danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1.Cách thức tiến hành xét và đề nghị khen thưởng.
- Cuối năm trên cơ sở đăng ký thi đua, kết quả
phong trào thi đua, các tập thể, cá nhân viết báo cáo thành tích, công trạng và
sáng kiến đã phấn đấu đạt được trong thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, kết
quả cụ thể trong lao động, học tập, công tác…
- Lãnh đạo các tập thể trực tiếp quản lý tổ chức họp
toàn thể cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị… (có sự tham gia của cấp ủy
và các đoàn thể cơ quan), để đánh giá kết quả công tác của tập thể và các cá
nhân, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và tiến
hành bình xét các danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng các hình thức cho tập
thể và các cá nhân trong đơn vị.
- Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị trực thuộc. Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (Bộ phận làm công tác thi đua khen thưởng)
tiến hành rà soát hồ sơ, thủ tục, tổng hợp danh sách, tóm tắt thành tích của
các tập thể, cá nhân chuẩn bị nội dung cho việc họp Hội đồng xét duyệt sáng kiến
cấp cơ sở và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức họp Hội đồng xét duyệt sáng kiến của cơ
quan, đơn vị để xét và công nhận sáng kiến của cá nhân.
- Tổ chức cuộc họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng để
bình xét thi đua, khen thưởng. Tại cuộc họp, Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng (Bộ phận làm công tác thi đua khen thưởng) thông qua danh sách
trích ngang, báo cáo tóm tắt thành tích, công trạng và kết quả xét công nhận
sáng kiến của Hội đồng xét duyệt sáng kiến đối với các tập thể, cá nhân để các
thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng nhận xét, đánh giá và căn cứ vào
thành tích, công trạng, sáng kiến, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng tiến hành bỏ phiếu kính đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền. Nếu không tổ chức
được cuộc họp Hội đồng thi đua - khen thưởng thì Thường trực Hội đồng thi đua -
khen thưởng lấy ý kiến bằng văn bản theo quy chế hoạt động của Hội đồng thi đua
- khen thưởng cơ quan đơn vị.
2. Các bước tiến hành xét, đề nghị khen thưởng
a. Đối với cá nhân:
Bước 1: Xét, đề nghị khen thưởng danh hiệu Lao động
tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến theo tiêu chuẩn quy định tại Khoản 4, Điều 15 Quy
định này;
Bưóc 2: Xét, chọn tối đa không quá 15% cá nhân đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến có sáng kiến được Hội đồng
sáng kiến cơ sở công nhận để xét, đề nghị khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cơ sở;
Bước 3: Xét, chọn tối đa không quá 15% cá nhân tiêu
biểu trong số các cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở,
có sáng kiến, giải pháp công tác... có phạm vi ảnh hưởng trong toàn ngành, toàn
tỉnh để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh;
Bước 4: Xét, chọn các cá nhân tiêu biểu, đủ điều kiện
quy định về thời gian và tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định để đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh trình Nhà nước khen thưởng (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến
sỹ thi Đua toàn quốc, Huân chương các loại...);
Bước 5: Xét, Lựa chọn tối đa 20% cá nhân tiêu biểu hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ trong số các cá nhân đạt tiêu chuẩn khen thưởng quy định
tại Điều 19 của Quy định này đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen;
Bước 6: Xét, Lựa chọn một số cá nhân (số lượng cụ
thể do cơ quan, đơn vị quy định) trong số các cá nhân đạt tiêu chuẩn khen thưởng
theo Điều 18 của Quy định này đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND
cấp huyện tặng Giấy khen.
b. Đối với tập thể
Bước 1: Xét, đề nghị khen thưởng Tập thể Lao động
tiên tiến, Đơn vị tiên tiến theo tiêu chuẩn quy định tại Khoản 4, Điều 16 Quy định
này;
Bước 2: Xét, Lựa chọn tối đa 30% tập thể trong số
các tập thể đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến và có cá
nhân đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở để xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng;
Bước 3: Xét, Lựa chọn 01 đơn vị xuất sắc toàn diện,
tiêu biểu trong số các tập thể đề nghị khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động
xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng dẫn đầu các các cụm, khối thi đua của cơ quan, đơn
vị trong năm để xét đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua (Ngành giáo dục - Đào
tạo và Ngành Y tế theo quy định tại Điều 25, Quy định này).
Bước 4: Xét, lựa chọn các tập thể tiêu biểu, đủ thời
gian, tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng năm
2003; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua - Khen thưởng năm 2013
đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng.
Bước 5: Xét, Lựa chọn tối đa 30% tập thể trong số
các tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 19
Quy định này đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen;
Bước 6: Xét, Lựa chọn một số tập thể (số lượng cụ
thể do cơ quan, đơn vị quy định) trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại
Điều 18 Quy định này đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tặng Giấy khen.
Điều 5. Tuyến trình khen thưởng
1. Việc xét và đề nghị khen thưởng các hình thức và
danh hiệu thi đua hàng năm thực hiện theo nguyên tắc cấp nào, cơ quan nào quản
lý về tổ chức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp
đó, cơ quan có trách nhiệm xét, khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với
các tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
2. Các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan đảng, mặt
trận, các hội, đoàn thể cấp huyện, cấp xã do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
3. Các đơn vị Cụm, Khối trưởng các Cụm, Khối thi
đua của tỉnh; các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức giao ước thi đua Cụm, Khối
trình khen thưởng cho các cơ quan, đơn vị được Cụm, Khối suy tôn, đề nghị.
4. Đối với các tập thể, cá nhân thuộc Công đoàn
ngành của tỉnh; Liên đoàn lao động các huyện, thị xã, thành phố do Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khen
thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
5. Cơ quan, đơn vị, ngành nào chủ trì phát động thi
đua theo chuyên đề thì tổng kết, đánh giá, khen thưởng và trình cấp trên khen
thưởng theo quy định.
6. Việc trình khen thưởng đột xuất do cơ quan, đơn
vị phát hiện chịu trách nhiệm trích ngang thành tích và lập hồ sơ đề nghị khen
thưởng.
7. Các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công
ty TNHH một thành viên do tỉnh thành lập, trực tiếp trình UBND tỉnh khen thưởng
và đề nghị UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị.
8. Các Hợp tác xã, Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Doanh nghiệp tư nhân do UBND các huyện, thị xã, thành phố xét khen thưởng và
trình cấp trên khen thưởng.
9. Lực lượng Công an xã, thị trấn không thuộc lực
lượng Công an chính quy; Bảo vệ tổ dân phố do UBND các xã, thị trấn chủ trì phối
hợp Công an huyện, thị xã, thành phố xét, khen thưởng và đề nghị UBND huyện, thị
xã, thành phố khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
10. Các tập thể, cá nhân thuộc Ban chỉ huy quân sự
xã, phường, thị trấn; Lực lượng dân quân tự vệ do UBND các xã, phường, thị trấn
chủ trì phối hợp Ban Chỉ huy quân sự huyện, thị xã, thành phố xét khen thưởng
và đề nghị UBND huyện, thị xã, thành phố xét khen thưởng hoặc trình cấp trên
khen thưởng. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xét đề
nghị UBND tỉnh khen thưởng.
11. Hội Nông dân tỉnh trình khen thưởng cho Nông
dân sản xuất, kinh doanh giỏi.
12. Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh trình khen thưởng
cho các đối tượng có thành tích xuất sắc trong công tác thực hiện chính sách
thuế.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
khen thưởng
Thẩm quyền Quyết định khen thưởng các danh hiệu thi
đua và các hình thức khen thưởng được thực hiện theo Điều 77, Điều 78, Điều 79
và Điều 80 Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2003 và theo các quy định sau:
1. Về thẩm quyền Quyết định tặng các danh hiệu thi
đua (Lao động tiên tiến, chiến sỹ thi đua cơ sở) cho các cá nhân
thuộc Thường trực Tỉnh ủy do Chánh Văn phòng Tỉnh ủy thực hiện; Thường trực
UBND tỉnh do Chánh Văn phòng UBND tỉnh thực hiện; Các tập thể, cá nhân chuyên
trách thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội & Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện; Các tập thể, cá
nhân chuyên trách thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện
thực hiện.
2. Chủ tịch UBND cấp xã Quyết định tặng Giấy khen,
danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ tiên tiến" đối với
cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý của xã.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng
danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ thi đua cơ sở",
"Tập thể Lao động tiên tiến" và Giấy khen.
Điều 7. Những trường hợp không
xét khen thưởng và không trình cấp trên khen thưởng
Các tập thể, cá nhân vi phạm chủ trương, đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội qui, quy chế của cơ quan, quy định của địa
phương nơi cư trú, nội bộ mất đoàn kết thì không xét khen thưởng và không trình
cấp trên khen thưởng. Trong đó lưu ý tới một số trường hợp cụ thể sau đây:
1. Đối với tập thể:
- Không tham gia giao ước thi đua, không đăng ký
thi đua;
- Thành tích không đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo
quy định;
- Tổ chức đảng không đạt danh hiệu trong sạch vững
mạnh;
- Tổ chức đoàn thể không đạt vững mạnh xuất sắc;
- Cơ quan, đơn vị không được công nhận cơ quan, đơn
vị văn hóa;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng không đúng thủ tục,
không đảm bảo về thời gian, không đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu đề nghị khen thưởng
theo quy định;
- Đối với khen thưởng theo đợt, chuyên đề nhưng
không có phát động thi đua, không xây dựng nội dung, tiêu chí, tiêu chuẩn khen
thưởng và không đăng ký thi đua; ’
- Không tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, thực
hiện chương trình kết nghĩa với Buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ theo tổ
chức và phân công của tỉnh.
2. Đối với cá nhân:
- Thành tích không đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo
quy định;
- Cá nhân trong thời gian xem xét kỷ luật, cá nhân
liên quan đến các vụ án, vụ việc tiêu cực mà chưa có kết luận của các cơ quan
chức năng; cá nhân đang trong thời gian thi hành một trong các hình thức kỷ luật
từ khiển trách trở lên;
- Gia đình không đạt danh hiệu gia đình văn hóa;
- Không thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách; không
tham gia công tác xã hội, từ thiện do tỉnh, cơ quan phát động.
Chương II
THI ĐUA VÀ NỘI DUNG TỔ
CHỨC THI ĐUA
Điều 8. Hình thức tổ chức phong
trào thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân trong năm được phát động
và tổ chức thông qua việc phải chia cụm, khối ký kết giao ước thi đua giữa các
tập thể và giữa các cá nhân trong tập thể nhằm thực hiện hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ chính trị được giao; kết thúc năm tiến hành tổng kết và bình xét, suy
tôn khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề là hình
thức thi đua nhằm giải quyết tốt nhất những nhiệm vụ trọng tâm trước mắt và lâu
dài; những công việc đột xuất, khó khăn, bức xúc nhất; những việc còn yếu kém,
tồn đọng trong thời gian nhất định, nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra của
tỉnh, ngành, địa phương, đơn vị. Kết thúc đợt thi đua, tiến hành sơ kết, tổng kết,
lựa chọn những tập thể, cá nhân hoàn thành sớm mục tiêu, nhiệm vụ, có thành
tích xuất sắc để biểu dương, khen thưởng kịp thời.
Trường hợp tổ chức trong phạm vi toàn tỉnh, khi sơ
kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở lên sẽ lựa chọn các tập thể, cá
nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc để đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, khen thưởng.
Điều 9. Nội dung tổ chức phong
trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi
đua, đề ra nội dung, tiêu chí, chỉ tiêu, tên gọi, khẩu hiệu và thời hạn thi đua
cụ thể.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động,
nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát
động thi đua cho phù hợp, nhằm phát huy tối đa sáng tạo và khuyến khích tinh thần
tự giác của mỗi cá nhân, tập thể tham gia các phong trào thi đua.
3. Triển khai phát động, chỉ đạo thực hiện phong
trào thi đua; vận động, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thi đua và phổ biến những
kinh nghiệm tốt, nhân rộng điển hình tiên tiến trong các phong trào.
4. Sau đợt thi đua tổ chức ngay việc sơ kết, tổng kết
để đánh giá kết quả, tác dụng của phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình
xét, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua.
Điều 10. Đăng ký thi đua
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, vị trí
việc làm và nội dung giao ước thi đua, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của tập thể,
cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị để xác định nội dung thi đua. Đầu năm tiến
hành đăng ký nội dung thi đua và các danh hiệu thi đua phấn đấu đạt được trong
năm.
2. Bản đăng ký được cụ thể hóa bằng biểu mẫu, tùy
thuộc vào từng nội dung công việc được giao; các tập thể, cá nhân tiến hành
đăng ký thi đua và phấn đấu đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua đăng ký.
3. Bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng tổng hợp,
báo cáo lãnh đạo đơn vị biết theo dõi, tạo điều kiện cho các tập thể, cá nhân
đăng ký phấn đấu và làm cơ sở cho việc bình xét, đề nghị khen thưởng và gửi
danh sách tổng hợp về Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh để theo dõi, phục vụ cho
công tác xét, đề nghị khen thưởng.
Điều 11. Giao ước thi đua do
UBND tỉnh tổ chức
1. UBND tỉnh phân chia các Cụm, Khối và tổ chức
giao ước thi đua:
- Phân chia các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh;
Các doanh nghiệp của tỉnh thành các Khối thi đua.
- Phân chia các huyện, thị xã, thành phố thành các
Cụm thi đua.
- Trên cơ sở đăng ký thi đua hàng năm, UBND tỉnh có
sự điều chỉnh, bổ sung các thành viên vào các Cụm, Khối thi đua của tỉnh cho
phù hợp.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị tổ chức
giao ước thi đua:
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh tổ chức phân chia Khối
thi đua, chỉ định khối trưởng, hướng dẫn các khối xây dựng các nội dung, tiêu
chí thi đua, tổ chức ký kết giao ước thi đua, bình xét, suy tôn và đề nghị khen
thưởng cho Khối các ngân hàng.
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh chủ trì phối hợp với
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức
năng nhiệm vụ, loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp để
tổ chức phân chia khối thi đua, chỉ định khối trưởng, hướng dẫn các khối xây dựng
các nội dung, tiêu chí thi đua, tổ chức ký kết giao ước thi đua, bình xét, suy
tôn và đề nghị khen thưởng cho các đơn vị tham gia thi đua Khối các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh do tỉnh thành lập là thành viên của Hiệp hội.
- Liên minh hợp tác xã tỉnh căn cứ chức năng nhiệm
vụ, loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các Hợp tác xã để tổ
chức phân chia khối thi đua, chỉ định khối trưởng, hướng dẫn xây dựng các nội
dung, tiêu chí thi đua, tổ chức ký kết giao ước thi đua, bình xét, suy tôn khen
thưởng và đề nghị khen thưởng cho các đơn vị tham gia giao ước thi đua Khối các
Hợp tác xã.
Điều 12. Giao ước thi đua do
các cơ quan, đơn vị tổ chức
1. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức phân chia cụm, khối,
xây dựng các nội dung, tiêu chí thi đua, tổ chức ký kết giao ước thi đua và xét
khen thưởng, đề nghị khen thưởng cho Khối các trường Trung học Phổ thông, các
trường Phổ thông Dân tộc Nội trú, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, các trường
Trung cấp chuyên nghiệp theo năm học.
2. Sở Y tế tổ chức phân chia cụm, khối, xây dựng
các nội dung, tiêu chí thi đua, tổ chức ký kết giao ước thi đua và bình xét
khen thưởng, đề nghị khen thưởng cho Khối các Bệnh viện, Trung tâm thuộc Sở Y tế.
3. Sở Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn tổ chức phân chia cụm, khối, xây dựng các nội dung, tiêu chí
thi đua, tổ chức ký kết giao ước thi đua và bình xét khen thưởng, đề nghị khen
thưởng cho Khối các Công ty Lâm nghiệp và các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phân chia
cụm, khối, xây dựng các nội dung, tiêu chí thi đua, tổ chức ký kết giao ước thi
đua và bình xét khen thưởng, đề nghị khen thưởng cho các khối thi đua, cụ thể
như sau:
- Cụm, Khối các xã, phường, thị trấn; các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
- Khối các Trường Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm
non trên địa bàn theo năm học.
- Khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn.
5. Các sở, ban, ngành, mặt trận, hội, đoàn thể, các
doanh nghiệp của tỉnh tổ chức phân chia khối thi đua, xây dựng các nội dung,
tiêu chí thi đua, tổ chức ký kết giao ước thi đua hàng năm và theo từng chuyên
đề phát động để bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá
nhân trong tham gia giao ước thi đua.
Chương III
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ CÁC
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Mục I. KHEN THƯỞNG DANH HIỆU
THI ĐUA
Điều 13. Nguyên tắc xét tặng
các danh hiệu thi đua
1. Tự nguyện, công khai; đảm bảo tinh thần đoàn kết,
hợp tác cùng phát triển.
2. Phong trào thi đua phải được triển khai có hiệu
quả, thiết thực.
3. Các tập thể, cá nhân tham gia thi đua phải đăng
ký thi đua thực hiện hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và
các danh hiệu thi đua nhằm phấn đấu đạt được.
4. Việc xét đề nghị tặng các danh hiệu thi đua được
tiến hành vào kết thúc năm công tác, năm học, gắn kết giữa đánh giá phân loại
cán bộ, công chức, viên chức người lao động với việc bình xét và đề nghị khen
thưởng các danh hiệu thi đua; trong bình xét các danh hiệu thi đua căn cứ vào
thành tích, sáng kiến của tập thể, cá nhân đã đạt được trong phong trào thi đua
và hiệu quả mang lại trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, góp phần phát triển
kinh tế, xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh của ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương, của tỉnh.
5. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải đúng thẩm
quyền và được thực hiện từ thấp đến cao, có đạt tiêu chuẩn các danh hiệu thi
đua cơ sở mới có điều kiện để xét, đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua
cao hơn; không đề nghị khen thưởng trùng lặp tập thể chung và tập thể trực thuộc
trong một mục khen thưởng danh hiệu.
Điều 14. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: Chiến sỹ thi
đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên
tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể: Cờ thi đua của
Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng,
Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến.
Điều 15. Tiêu chuẩn, số lượng
xét tặng danh hiệu thi đua đối với cá nhân.
1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn Quốc
- Được xét tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc,
tiêu biểu nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục được
khen thưởng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh" và có sáng kiến, giải
pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học mang lại hiệu quả, năng suất, chất lượng
cao. Sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học của cá nhân đó
có tầm ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc và được Hội đồng Khoa học, sáng kiến của
tỉnh xét công nhận.
- Thời điểm đề nghị khen thưởng
danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc" sau một năm, kể từ ngày được tặng
danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh" lần thứ hai.
2. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh
- Được xét chọn trong số những cá nhân có
thành tích xuất sắc, tiêu biểu và có sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài
nghiên cứu mang lại hiệu quả cao, trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở. Thành tích, sáng kiến của cá nhân đó có tầm ảnh
hưởng lớn đối với ngành, địa phương trong tỉnh và được Hội đồng Khoa học, sáng
kiến của tỉnh công nhận.
- Đối với những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở và đạt một trong các điều kiện kiện sau thì đủ tiêu chuẩn,
điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến Sỹ thi đua cấp tỉnh, không phải
thông qua Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh để xét duyệt gồm: Đã được Tổng liên
đoàn Lao động Việt Nam cấp "Bằng Lao động sáng tạo"; Đoạt giải Nhất
trong các cuộc thi cấp tỉnh; Đoạt giải Nhất, Nhì, Ba, Huy chương các loại trong
các cuộc thi toàn quốc, khu vực, quốc tế; được các Giải thưởng của Nhà nước
trên lĩnh vực công tác hoặc chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Nhân dân đã được phê duyệt và áp dụng có hiệu quả trong tỉnh.
- Số lượng đề nghị khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh hàng năm không vượt quá 15% trong tổng số cá nhân của đơn vị đạt
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở. Nếu tính 15% không đủ 01 cá nhân thì được
trình tối đa là 01 cá nhân, nếu tính tỷ lệ % có số dư từ 0,5 cá nhân trở lên
thì được làm tròn lên 01 cá nhân.
- Khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
hàng năm đối với các cá nhân thuộc Ngành Giáo dục - Đào tạo và Ngành Y tế (từ tỉnh
đến cơ sở). Giao cho Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Y tế xây dựng quy chế, xét đề
nghị UBND tỉnh khen thưởng, với số lượng: Ngành Giáo dục - Đào tạo không quá 25
cá nhân; Ngành Y tế không quá 10 cá nhân.
3. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
- Được xét chọn từ những cá nhân được tặng
thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến và có sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu được áp dụng có hiệu quả tại cơ
quan, đơn vị và được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cơ sở công nhận.
- Số lượng khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua
cơ sở hàng năm của đơn vị không vượt quá 15% trong tổng số cá nhân được khen
thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
- Đối với Lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội,
HĐND, UBND tỉnh, các Sở, Ban, Ngành, Hội, Đoàn thể, Doanh nghiệp của tỉnh; Bí
thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố
hàng năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác thì được xét khen thưởng danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở. Không phải thông qua Hội đồng sáng kiến cơ sở xét duyệt
sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu...và không tính vào tỷ lệ (%)
của các đơn vị đề nghị xét khen thưởng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở".
4. Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến
a. Danh hiệu "Lao động tiên tiến",
"Chiến sỹ tiên tiến" được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức,
chiến sỹ, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh đạt
các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất
và chất lượng cao.
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ,
tích cực tham gia phong trào thi đua.
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
b. Danh hiệu "Lao động tiên tiến" xét tặng
cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại Điểm
a, khoản 4 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia
phong trào thi đua và hoạt động xã hội.
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương
trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
c. Trường hợp có thời gian đi học từ 01 năm trở lên
nếu kết quả học tập đạt loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu Lao động
tiên tiến; Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu
"Lao động tiên tiến".
d. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ chính trị được giao cụ thể hóa tiêu chuẩn, nội dung, tiêu chí, thang bảng điểm
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ từng mặt công tác để làm căn cứ bình xét
khen thưởng danh hiệu thi đua.
e. Để đảm bảo tính chất điển hình tiên tiến, khắc
phục tình trạng tràn lan, dàn trải trong khen thưởng, các cơ quan, đơn vị căn cứ
vào tình hình thực tế quy định số lượng khen thưởng danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sỹ tiên tiến đối với các cá nhân trong cơ quan, đơn vị cho phù hợp.
Điều 16. Tiêu chuẩn và số lượng
khen thưởng danh hiệu đối với tập thể
1. Cờ thi đua của Chính phủ
- Tiêu chuẩn, điều kiện xét, đề nghị Thủ tướng
Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ cho các tập thể xuất sắc toàn diện, tiêu
biểu nhất trong số các tập thể dẫn đầu các Cụm, Khối thi đua của tỉnh hàng năm
hoặc các tập thể dẫn đầu trong toàn tỉnh trên các lĩnh vực, ngành nghề, khu vực
và có những mô hình mới cho các tập thể khác học tập, gồm:
+ Nằm trong cơ cấu cơ quan, đơn vị, ngành đăng ký với
Trung ương từ đầu năm;
+ Được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua;
+ Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 6, Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
- Việc đề nghị khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ
do Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh xem xét, lựa chọn trong số các tập thể được
tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
- Số lượng đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ
không vượt quá 20% so với tổng số các đơn vị được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh
trong năm.
2. Cờ thi đua của UBND tỉnh.
a Tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc tiêu biểu,
dẫn đầu các phong trào thi đua trong tỉnh, được bình xét, suy tôn từ các Cụm,
Khối thi đua do tỉnh tổ chức; các Cụm, Khối thi đua do các cơ quan, đơn vị,
ngành, địa phương tổ chức và đạt các điều kiện sau đây:
- Có đăng ký nội dung thi đua và danh hiệu Cờ thi
đua của UBND tỉnh vào đầu năm.
- Đã được tặng thưởng danh hiệu Tập thể Lao động xuất
sắc, Đơn vị quyết thắng. Các đơn vị thuộc các Cụm, Khối thi đua do tỉnh tổ chức
thì phải được suy tôn là đơn vị Nhất, Nhì trong giao ước thi đua Cụm, Khối.
- Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 Luật Thi
đua, Khen thưởng.
b. Tặng cho một đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua cụ
thể do tỉnh phát động hoặc tỉnh có chủ trương giao cho các cơ quan, đơn vị, các
huyện, thị xã, thành phố phát động, tổ chức giao ước thi đua.
c. Đối tượng được xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh
phải là các tập thể có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tổ chức
công đoàn từ cấp cơ sở trở lên.
3. Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng
- Được xét tặng hàng năm cho tập thể có thành tích
xuất sắc, được bình chọn, suy tôn trong giao ước thi đua của đơn vị và đạt các
điều kiện sau:
+ Tham gia giao ước thi đua và có đăng ký danh hiệu
thi đua đầu năm;
+ Được xét tặng thưởng danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến, Đơn vị tiên tiến
+ Đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 của Luật
Thi đua, Khen thưởng;
- Số lượng đề nghị khen thưởng danh hiệu Tập thể
lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng hàng năm không vượt quá 30% trong tổng số
tập thể của đơn vị được khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị
tiên tiến. Nếu tính 30% không đủ 01 tập thể thì được trình tối đa là 01 tập thể,
nếu tính tỷ lệ % có số dư từ 0,5 trở lên thì được làm tròn lên 01 tập thể.
- Đối tượng xét danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc,
Đơn vị Quyết thắng theo quy định tại khoản 2, điều 6 Thông tư số
07/2014/TT-BNV , ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ.
4. Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến
- Được xét tặng hàng năm cho các tập thể có đăng ký
thi đua, tham gia tích cực vào các phong trào thi đua do các cơ quan, đơn vị
phát động và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Điều 28 của Luật Thi đua,
Khen thưởng.
- Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
chính trị được giao cụ thể hóa tiêu chuẩn, nội dung, tiêu chí, thang bảng điểm
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ từng mặt công tác để làm căn cứ xét khen
thưởng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến.
- Để đảm bảo tính điển hình tiên tiến, tránh khen
thưởng tràn lan, căn cứ vào tình hình thực tế của các cơ quan, đơn vị xây dựng
quy chế quy định tỷ lệ khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị
tiên tiến cho phù hợp.
Mục II. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 17. Nguyên tắc khen thưởng
và xét tặng các hình thức khen thưởng
1. Đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ, công bằng
và kịp thời; đánh giá đúng thực chất kết quả thực hiện nhiệm vụ của các tập thể,
cá nhân; coi trọng chất lượng, đảm bảo đúng tiêu chuẩn khen thưởng.
2. Khen thưởng căn cứ vào thành tích, công trạng và
tiêu chuẩn, đảm bảo thành tích công trạng đến đâu khen thưởng đến đó; thành
tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen
thưởng ở mức cao hơn không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng
mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao hơn, lần sau cao hơn lần trước.
3. Trong xét và đề nghị khen thưởng chú trọng khen
thưởng cá nhân là người trực tiếp công tác, chiến đấu, lao động, học tập và cá
nhân có nhiều sáng kiến sáng tạo trong lao động, công tác; đoạt thành tích cao
trong trong các kỳ thi, thi đấu quốc gia, khu vực, quốc tế.
4. Việc xét, đề nghị khen thưởng
phải được thực hiện từ cơ sở; Ngoài ra việc xét đề nghị khen thưởng còn thực hiện
thông qua việc lãnh đạo cơ quan cấp trên phát hiện, giới thiệu thành tích, công
trạng thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp dưới để các cơ quan, đơn vị cấp dưới
xét, đề nghị khen thưởng.
5. Một đối tượng lập được
thành tích, công trạng và trong một thời gian cụ thể, chỉ đề nghị một hình thức
khen thưởng, không đề nghị khen thưởng trùng lắp giữa các hình thức khen thưởng
(Giấy khen, Bằng khen, Huân chương); không khen thưởng trùng lắp giữa khen thưởng
của tổ chức đảng, nhà nước, mặt trận và các đoàn thể cùng cấp.
6. Hàng năm cơ quan, đơn vị được khen thưởng thành
tích thực hiện nhiệm vụ công tác năm thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị mới được
xem xét khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác năm.
7. Số lượng tập thể và cá nhân được khen thưởng tại
cơ quan, đơn vị phải nhiều hơn so với đề nghị cấp trên khen thưởng.
8. Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp
theo được tính từ ngày ra quyết định khen thưởng lần trước.
9. Trong khen thưởng tổng kết
năm, một cá nhân chỉ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh; Tập thể và cá nhân được tặng Bằng khen thì lần đề
nghị khen thưởng tiếp theo thời gian ít nhất đủ 03 năm; Trong đề nghị khen thưởng
cấp Nhà nước, một cá nhân chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc
danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
10. Đối với khen thưởng theo
đợt, chuyên đề:
- Đối tượng được xét khen thưởng theo đợt, chuyên đề
trong năm vẫn được xét khen thưởng trong tổng kết năm. Việc xét khen thưởng
theo đợt, chuyên đề phải được thực hiện trong dịp sơ kết, tổng kết theo kế hoạch.
- Các cơ quan, đơn vị phát động phong trào thi đua
theo đợt, chuyên đề trong phạm vi toàn ngành, toàn địa phương nếu có kế hoạch đề
nghị UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng thì phải gửi
phát động thi đua, đăng ký thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp
và hướng dẫn trong việc xét, đề nghị khen thưởng.
- Trong năm, một đối tượng tham gia nhiều phong
trào thi đua theo đợt chuyên đề, nhưng chỉ được khen thưởng theo đợt hoặc
chuyên đề 01 lần. Sở Nội vụ không trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen quá
02 lần cho 01 đối tượng về thành tích trong các phong trào thi đua phát động
theo đợt hoặc chuyên đề.
- Việc khen thưởng theo đợt, chuyên đề chủ yếu sử dụng
hình thức khen thưởng của cơ quan, đơn vị chủ trì phát động thi đua, những trường
hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc nhằm biểu dương toàn ngành, toàn tỉnh mới lập
hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng. Đối với việc đề nghị UBND tỉnh
khen thưởng theo đợt, chuyên đề thì phải dựa trên cơ sở các nội dung, tiêu chí,
tiêu chuẩn xét khen thưởng đã xây dựng, đăng ký thi đua, phát động thi đua ngay
từ khi triển khai chương trình và đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Khen thưởng theo đợt, chuyên đề chủ yếu để khen
thưởng cho các tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, lao động, sản xuất.
Các tập thể, cá nhân trong phối hợp thực hiện, chỉ đạo chung, thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn thường xuyên của cơ quan, đơn vị, ngành thì không đề nghị khen thưởng
theo đợt, chuyên đề, thành tích sẽ được tổng hợp để xét đề nghị khen thưởng vào
tổng kết năm.
- Khen thưởng cho các tập thể, cá nhân khi sơ kết,
tổng kết thực hiện Luật, Pháp lệnh…, hoặc phục vụ Hội thi, Hội thao, Hội diễn,
Liên hoan, Lễ hội, Tổng điều tra, Bầu cử... chủ yếu trình khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân tham gia trực tiếp và đoạt các giải thưởng. Tiền thưởng thực hiện
từ kinh phí triển khai thực hiện chương trình sơ kết, tổng kết Luật, Pháp lệnh
... và theo cơ cấu giải thưởng, chi tiêu, số lượng khen thưởng của điều lệ, quy
chế Hội thi, Hội thao, Hội diễn, Liên hoan, Lễ hội, Tổng điều tra, Bầu cử...
quy định.
11. Khen thưởng đột xuất là hình thức khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất, xuất sắc, mà thành tích lập được
trong hoàn cảnh không dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc
bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm.
- Việc khen thưởng và đề nghị khen thưởng đối với
hình thức khen thưởng đột xuất cho các tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất,
xuất sắc do cơ quan, đơn vị phát hiện chịu trách nhiệm trích ngang thành tích
và lập hồ sơ đề nghị khen thưởng.
12. Khen thưởng cống hiến cho những cá nhân là cán
bộ lãnh đạo thuộc các cơ quan, đơn vị của tỉnh tham gia trong các giai đoạn
cách mạng đã từ trần, nghỉ hưu hoặc chuẩn bị nghỉ hưu có thành tích và thời
gian giữ các chức vụ theo quy định. Đối với cán bộ nữ thời gian giữ chức vụ để
xét khen thưởng được giảm 03 năm so với quy định chung.
Điều 18. Khen thưởng Giấy khen
1. Khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ công
tác năm
Xét khen thưởng hàng năm cho các tập thể và cá nhân
có thành tích xuất sắc vào dịp tổng kết năm công tác, năm học của cơ quan, đơn
vị, địa phương.
a. Tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (đúng tiến độ,
kế hoạch và đạt chất lượng).
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Được xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến",
"Chiến sỹ tiên tiến".
b. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (đúng tiến độ,
kế hoạch và đạt chất lượng).
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Được xét tặng danh hiệu "Tập thể Lao động
tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến"
c. Khen thưởng đối với gia đình:
- Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp huyện tặng Giấy khen cho gia đình đạt tiêu chuẩn: Gia đình đạt
tiêu chuẩn gia đình văn hóa, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
đảng, pháp luật của nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội từ 50 triệu đồng trở lên.
- Chủ tịch UBND cấp xã tặng Giấy khen cho gia đình
đạt tiêu chuẩn: Gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, có đóng góp về công sức,
đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội từ 30 triệu đồng trở lên.
d. Khen thưởng đối với công nhân, nông dân, người
lao động:
Xét tặng hàng năm cho nông dân gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp
xã, cấp huyện.
- Giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, giỏi về tay nghề,
tích cực phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và áp dụng kỹ thuật mới vào sản
xuất.
- Có mô hình, sáng kiến, giải pháp trong sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả và tích cực giúp đỡ, phổ biến kinh nghiệm cho mọi người
xung quanh cùng áp dụng có hiệu quả.
e. Đối với hộ kinh doanh cá thể, khen thưởng cho
các hộ tiêu biểu trong số các hộ đạt các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
đảng, pháp luật của nhà nước.
- Thực hiện hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước, năm sau cao hơn năm trước.
- Tích cực vận động các cá nhân, hộ kinh doanh khác
cùng thực hiện tốt các chính sách, pháp luật thuế.
- Đạt danh hiệu Gia đình văn hóa.
g. Khen thưởng của Chủ tịch UBND cấp huyện cho các
tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị ngành dọc cấp trên:
Các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc cấp trên như:
Viện kiểm sát, Tòa án, Công an, Quân sự... cấp huyện, hàng năm tham gia tích cực
và có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do ngành, địa phương, của
tỉnh phát động; Chủ tịch UBND cấp huyện xét tặng Giấy khen về thành tích xuất sắc
trong công tác góp phần phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh
tại địa phương theo quy chế thi đua, khen thưởng của các huyện, thị xã, thành
phố quy định.
2.Khen thưởng theo đợt, chuyên đề
- Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu
trong các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề do cơ quan, đơn vị, tỉnh phát
động.
- Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều
cống hiến, đóng góp tích cực trong xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực, cơ
quan, đơn vị, địa phương nhân kỷ niệm ngày truyền thống, thành lập (10 năm, 15
năm, 20 năm...) hoặc các kỳ Đại hội, tổng kết nhiệm kỳ...
- Các tập thể; cá nhân có thành tích xuất sắc trong
sơ kết, tổng kết triển khai thực hiện Luật, Pháp lệnh...; Các tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong tổ chức, triển khai, thực hiện hoặc đoạt các giải
thưởng tại các Lễ hội, Tổng điều tra, Bầu cử, Hội thi, Hội thao, Hội diễn, Liên
hoan ... của cơ quan, đơn vị và của tỉnh.
- Tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh có nhiều
thành tích trong công tác xã hội, từ thiện; có nhiều đóng góp, cống hiến vật chất,
tinh thần trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của địa phương, của tỉnh.
- Các trường hợp cụ thể khác do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xem xét, quyết định.
3. Khen thưởng đột xuất
- Tâp thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc,
tiêu biểu trong thực hiện nhiệm vụ quan trọng, đột xuất, bức xúc của ngành, cơ
quan, đơn vị, thành tích, đạt được vượt so với dự kiến, kế hoạch và rút ngắn được
thời gian thực hiện.
- Tập thể, cá nhân có hành động dũng cảm, những
nghĩa cử cao đẹp, gương người tốt, việc tốt trong việc cứu người, tài sản của
nhà nước, nhân dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh…; dũng cảm trong chiến
đấu nhằm bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Điều 19. Khen thưởng Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Khen thưởng thành tích thực
hiện nhiệm vụ công tác năm
Xét khen thưởng cho các tập thể và cá nhân trong số
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc vào dịp tổng kết năm công tác, năm
học của cơ quan, đơn vị, địa phương.
a. Khen thưởng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao (đúng tiến độ, kế hoạch và đạt chất lượng), trong thời gian đó có 02 sáng
kiến được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận và được áp dụng có
hiệu quả tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Trong năm đề nghị khen thưởng phải được tặng danh
hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở".
b. Xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao (đúng tiến độ, kế hoạch và đạt chất lượng).
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ, tổ
chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi
thành viên trong tập thể."
- Trong năm đề nghị khen thưởng tập thể đó phải được
xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
c. Khen thưởng đối với gia đình:
Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho gia đình đạt
tiêu chuẩn: Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật
của nhà nước, đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa và có đóng góp về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội từ 70 triệu đồng trở lên.
d. Khen thưởng đối với công nhân, nông dân, người
lao động:
Khen thưởng hàng năm cho nông dân, công nhân, người
lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của
nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp
tỉnh hoặc hai lần liên tục đạt danh hiệu Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp
huyện.
- Có mô hình, sáng kiến, giải pháp trong sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả, tích cực giúp đỡ, phổ biến kinh nghiệm cho từ 02 gia
đình trở lên xóa đói giảm nghèo hoặc giải quyết việc làm cho từ 05 lao động trở
lên có việc làm ổn định.
- Giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, giỏi về tay nghề,
tích cực phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và áp dụng kỹ thuật mới vào sản
xuất mang lại hiệu quả kinh tế từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc giúp đỡ từ 03
lao động trở lên nâng cao tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ.
e. Đối với hộ kinh doanh cá thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
đảng, pháp luật của nhà nước.
- Thực hiện hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước.
- Có tổng số thuế phát sinh nộp ngân sách năm sau
cao hơn năm trước từ 10% trở lên hoặc có số thuế nộp ngân sách trong năm đạt mức
từ 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) trở lên.
- Tích cực vận động các cá nhân, hộ kinh doanh khác
cùng thực hiện tốt các chính sách, pháp luật thuế.
- Đạt danh hiệu Gia đình văn hóa.
g. Về số lượng, cơ cấu khen thưởng:
- Về số lượng: Tối đa không quá 30% so với số tập
thể và 20% cá nhân trong tổng số các tập thể, cá nhân được xét khen thưởng Giấy
khen tại cơ quan, đơn vị.
- Về cơ cấu: Trong danh sách đề nghị Chủ tịch UBND
tỉnh khen thưởng có tối đa không quá 30% cá nhân giữ chức vụ từ cấp Trưởng
phòng trở lên.
h. Đối với tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn
vị Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong tham gia các phong trào thi đua chuyên đề của
tỉnh phát động góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh
của tỉnh. Về khen thưởng công trạng, thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác
năm, số lượng đề nghị UBND tỉnh khen thưởng phải thấp hơn so với trình ngành dọc
cấp trên khen thưởng và không vượt quá 30% so với số tập thể, cá nhân đề nghị
cơ quan, đơn vị ngành dọc cấp trên khen thưởng.
2. Khen thưởng theo đợt, chuyên đề
- Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu
trong các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề do tỉnh, Trung ương phát động.
- Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều
cống hiến, đóng góp tích cực trong xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực, cơ
quan, đơn vị, địa phương nhân kỷ niệm ngày truyền thống, thành lập (10 năm, 15
năm, 20 năm…) Về tiêu chuẩn: Phải có ít nhất 01 lần được tặng Bằng khen của tỉnh,
bộ, ngành Trung ương trong lĩnh vực công tác.
- Các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
sơ kết, tổng kết triển khai thực hiện Luật, Pháp lệnh...; Các tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong tổ chức, triển khai, thực hiện hoặc đoạt các giải
thưởng tại các Lễ hội, Tổng điều tra, Bầu cử, Hội thi, Hội thao, Hội diễn, Liên
hoan ... của tỉnh, toàn quốc, khu vực, quốc tế.
- Tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh có nhiều
thành tích trong công tác xã hội, từ thiện; có nhiều đóng góp, cống hiến vật chất,
tinh thần trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh.
- Các trường hợp cụ thể khác do Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Khen thưởng đột xuất
- Tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất, xuất
sắc nằm ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc đặc biệt xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ quan trọng, đột xuất, bức xúc của ngành, địa phương, tỉnh. Thành tích
đạt được vượt so với dự kiến, kế hoạch và rút ngắn được thời gian thực hiện.
- Tập thể, cá nhân có hành động dũng cảm, những
nghĩa cử cao đẹp, gương người tốt, việc tốt trong việc cứu người, cứu tài sản của
nhà nước, nhân dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh…; dũng cảm trong chiến
đấu nhằm bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Điều 20. Khen thưởng Huy hiệu
"Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk"
1. Huy hiệu "Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển
tỉnh Đắk Lắk" là hình thức khen thưởng của tỉnh để ghi nhận những công
lao, cống hiến của các cá nhân trong và ngoài tỉnh, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh và xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh.
2. Huy hiệu được xét tặng định
kỳ hàng năm vào dịp kỷ niệm ngày giải phóng Buôn Ma Thuột (ngày 10 tháng 3) và ngày
truyền thống thi đua yêu nước (ngày 11 tháng 6) hoặc xét tặng đột xuất để kịp
thời ghi nhận những thành tích, công lao, cống hiến của các cá nhân trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh.
3. UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND tỉnh Quyết
định tặng Huy hiệu cho các cá nhân trong và ngoài tỉnh đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 21. Bức Trướng của Tỉnh ủy
- HĐND - UBND - UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh
1. Bức Trướng để tặng cho tập thể nhân dịp kỷ niệm
ngày thành lập vào các năm chẵn (10 năm, 20 năm...) và năm tròn (15 năm, 25
năm...) hoặc nhân dịp Đại hội hết nhiệm kỳ của các cơ quan, đơn vị nhằm biểu
dương, ghi nhận và động viên kết quả đạt được của tập thể trong nhiệm kỳ và
trong quá trình phấn đấu, xây dựng, trưởng thành.
2. Đối tượng tặng Bức Trướng: Các Sở, Ban, Ngành, Hội,
Mặt trận, các đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; Các huyện, thị xã, thành phố;
Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, Ban, Ngành,
Đoàn thể, Trung ương, các Tổng công ty đứng trên địa bàn; Các doanh nghiệp của
tỉnh.
3. Thẩm quyền tặng Bức trướng: Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Quy trình tặng bức Trướng được thực hiện qua các
bước sau:
- Các cơ quan, đơn vị lập Tờ trình đề nghị tặng Bức
Trướng, dự kiến câu tuyên dương trong Bức Trướng và báo cáo tóm tắt thành tích.
- Gửi toàn bộ hồ sơ về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
Số lượng 07 bộ.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy thống nhất nội dung và xin ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực
Hội đồng Nhân dân tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh và Ban Thường trực UBMT Tổ quốc Việt
Nam tỉnh.
- Sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Tỉnh
ủy, Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh và Thường trực UBMT
Tổ quốc Việt Nam tỉnh. Sở Nội vụ tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
5. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, đơn vị được tặng
Bức Trướng: Các cơ quan, đơn vị được Tỉnh ủy - HĐND - UBND - UBMT Tổ quốc Việt Nam
tỉnh tặng Bức Trướng và không kèm theo tiền thưởng.
6. Hình thức Bức Trướng: Bức Trướng được làm bằng Vải
lụa Satanh đỏ; Khổ 1200mm x 1000mm.
Điều 22. Đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
Những tập thể, cá nhân đề nghị UBND tỉnh xét trình
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng phải hội đủ các tiêu chuẩn khen
thưởng theo quy định của Luật Thi đua-Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Thi đua-Khen thưởng năm 2013; Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của Chính phủ và thực sự là tấm gương cho các tập thể, cá nhân khác học
tập noi theo.
Mục III. KHEN THƯỞNG TRONG GIAO
ƯỚC THI ĐUA
Điều 23. Đối với các Cụm, Khối
thi đua của tỉnh
1. Mỗi Cụm, Khối thi đua của tỉnh tổ chức bình chọn,
suy tôn 02 đơn vị đứng vị trí thứ nhất và nhì của Cụm, Khối để đề nghị UBND tỉnh
xét tặng Cờ thi đua. Trên cơ sở đề nghị của các Cụm, Khối Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh xét và đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh cho 01
đơn vị dẫn đầu trong Cụm, Khối thi đua. Nếu trong một Cụm, Khối có đơn vị đứng
nhất được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét, đề nghị tặng Cờ thi đua của
Chính phủ thì đơn vị đứng nhì được xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh (Cụm, Khối
thi đua đó được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 02 đơn vị: đứng nhất và đứng
nhì).
2. Các đơn vị còn lại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
không vi phạm các quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Quy định này thì xét đề nghị
UBND tỉnh tặng Bằng khen.
Điều 24. Đối với các Cụm, Khối
thi đua do Ngân hàng Nhà nước, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tổ chức
1. Mỗi Cụm, Khối được đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi
đua cho 01 đơn vị dẫn đầu.
2. Lựa chọn 2/3 số đơn vị còn lại hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, không vi phạm các quy định tại Điều 7 của Quy định này để đề nghị
UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc Tập thể lao động xuất sắc tùy thuộc vào cơ quan
chủ quản và tuyến trình.
Điều 25. Khen thưởng đối với
các Cụm, Khối thi đua do UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, Ban, Ngành,
Hội, Đoàn thể; các Doanh nghiệp của tỉnh tổ chức
1. Mỗi Cụm, Khối lựa chọn 02 đơn vị (Nhất, Nhì) đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, nếu là
cơ quan thuộc ngành dọc như: Công an, Ban chỉ huy Quân sự, Tòa án, Viện Kiểm
sát nhân dân, Thi hành án dân sự, BHXH cấp huyện thì đề nghị tặng Bằng khen;
Các đơn vị còn lại căn cứ thành tích đạt được xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến hoặc Giấy khen.
2. Lựa chọn 01 đơn vị tiêu biểu trong số các đơn vị
nhất Cụm, Khối thi đua do cơ quan, đơn vị tổ chức để đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ
thi đua.
3. Đối với ngành Y tế: Sở Y tế lựa chọn đề nghị
UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 02 đơn vị dẫn đầu Khối các Trung tâm và khối các
Bệnh viện trong tỉnh.
4. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo:
- Sở Giáo dục và Đào tạo xét chọn đề nghị UBND tỉnh
tặng Cờ thi đua cho 04 đơn vị dẫn đầu các Khối thi đua các trường: Trung học Phổ
thông, Phổ thông Dân tộc Nội trú, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung cấp
chuyên nghiệp.
- UBND các huyện, thị xã xét chọn đề nghị UBND tỉnh
tặng Cờ thi đua cho 01 đơn vị tiêu biểu; UBND thành phố Buôn Ma Thuột lựa chọn
đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 02 đơn vị tiêu biểu trong số các đơn vị dẫn
đầu Khối thi đua các trường học: Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non.
- Các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh
xét chọn, đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua cho 01 đơn vị tiêu biểu.
Chương IV
HỒ SƠ, THỦ TỤC TRÌNH
KHEN THƯỞNG
Điều 26. Tiếp nhận hồ sơ
1. Các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
về Ban thi đua - Khen thưởng tỉnh (theo đường Bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại
Ban) thông qua bộ phận văn thư của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh. Thành phần,
số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng theo Điều 30, 31, 32, 33, 34 Quy định này.
2. Ngoài hồ sơ giấy phải gửi kèm File điện tử của
toàn bộ hồ sơ trình khen thưởng (ở định dạng ".doc" đối với Tờ trình,
biên bản, danh sách trích ngang, báo cáo thành tích và ở định dạng ".pdf
" đối với các hồ sơ, văn bản khác có liên quan đến địa chỉ
[email protected].
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) không
tiếp nhận và xử lý hồ sơ trình khen thưởng nếu không đầy đủ thủ tục, thời gian,
số lượng hồ sơ, cơ cấu khen thưởng và hồ sơ trình khen thưởng không gửi kèm
theo File điện tử về cho Ban thi đua - Khen thưởng tỉnh theo địa chỉ trên.
Điều 27. Thời gian trình khen
thưởng
1. Trình khen thưởng cho các đơn vị có thành tích
xuất sắc trong giao ước thi đua do tỉnh và các cơ quan, đơn vị tổ chức; các tập
thể và cá nhân thuộc các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh có thành tích, công
trạng trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo quốc
phòng, an ninh hàng năm. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về tỉnh chậm nhất trước
ngày 15 tháng 3 hàng năm (trừ các đơn vị thuộc hệ thống Giáo dục - Đào tạo).
2. Trình khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân
thuộc ngành Y tế, kết quả khen thưởng công bố vào dịp 27 tháng 02 nhân Kỷ niệm
ngày Thầy thuốc Việt Nam, hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về tỉnh trước ngày 10
tháng 02 hàng năm.
3. Trình khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân
có công trạng, thành tích trong năm học thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo, hồ sơ
đề nghị khen thưởng gửi về tỉnh chậm nhất trước ngày 20 tháng 7 hàng năm, kết
quả khen thưởng công bố vào dịp 20 tháng 11 nhân Kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt
Nam.
4. Đối với khen thưởng chuyên đề, theo đợt phục vụ
tổng kết các phong trào thi đua do tỉnh phát động hoặc theo ý kiến chỉ đạo của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh thì hồ sơ phải được gửi trước thời điểm tổng kết là 15 ngày.
5. Đối với khen thưởng đột xuất các cơ quan, đơn vị
lập hồ sơ đề nghị khen thưởng ngay sau khi phát hiện, xác thực thành tích của
các tập thể, cá nhân lập được.
Điều 28. Xử lý hồ sơ trình
khen thưởng
1. Đối với hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng
khen, tặng thưởng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc. Giao cho Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng chậm nhất sau
10 ngày kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đúng theo quy định.
2. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng Cờ thi đua của
UBND tỉnh, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh; các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước cho các tập thể và cá nhân của
tỉnh. Giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp thẩm định, báo cáo Chủ tịch
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh xét duyệt. Trường hợp không họp được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
thì xin ý kiến của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh bằng văn
bản và tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối với hồ sơ hiệp y đề nghị Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị
Trung ương đóng trên địa bàn. Giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định,
xin ý kiến của các cơ quan có liên quan và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Đối với các tập thể và cá nhân do các cơ quan,
đơn vị đề nghị Bộ, Ngành, Đoàn thể Trung ương xét khen thưởng. Giao cho Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định hồ sơ và xác nhận thành tích
đề nghị khen thưởng.
5. Những trường hợp để lại vì không đủ điều kiện đề
nghị khen thưởng. Sở Nội vụ phải nêu rõ lý do để lại trong Tờ trình của Sở Nội
vụ trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 29. Xin ý kiến chỉ đạo của
Tỉnh ủy và trình Nhà nước khen thưởng
Sau khi có kết quả xét duyệt của Hội đồng Thi đua-
Khen thưởng tỉnh, Sở Nội vụ lập thủ tục trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xin ý
kiến chỉ đạo trong việc trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân của tỉnh:
1. Xin ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy trong
việc trình Nhà nước khen thưởng Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ thi
đua của Chính phủ, Huân chương Lao động, Huân chương Đại đoàn kết.
2. Xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
trong việc trình Nhà nước khen thưởng Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và tặng thưởng Huân chương Độc lập các hạng,
Huân chương Hồ Chí Minh và Huân chương Sao vàng.
Điều 30. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng theo thủ tục đầy đủ
1. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác
năm, khen thưởng theo đợt, chuyên đề. Gồm:
- Tờ trình của các cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng.
- Biên bản họp xét, đề nghị khen thưởng tổng thể của
Hội đồng TĐKT của cơ quan, đơn vị trình khen thưởng (Biên bản cần thể hiện đầy
đủ kết quả xét đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
ở các cấp).
- Báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân đề
nghị khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh, Chiến sỹ thi đua toàn quốc. Gồm:
- Tờ trình của các cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng.
- Biên bản họp xét, đề nghị khen thưởng tổng thể của
Hội đồng TĐKT của cơ quan, đơn vị trình khen thưởng.
- Báo cáo thành tích của các cá nhân đề nghị khen
thưởng.
- Báo cáo sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài
nghiên cứu, Giấy chứng nhận giải thưởng, Bằng sáng chế, Bằng lao động sáng tạo
... và Quyết định công nhận của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở theo Quy định.
Điều 31. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng theo thủ tục đơn giản
Được áp dụng trong trường hợp khen thưởng và
đề nghị khen thưởng đột xuất cho các tập thể, cá nhân lập được thành tích đột
xuất, xuất sắc. Hồ sơ đề nghị gồm:
1. Tờ trình của các cơ quan, đơn vị đề nghị xét
khen thưởng.
2. Trích ngang danh sách tóm tắt thành tích của tập
thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (ghi cụ thể thành tích, hành động, công trạng
lập được).
Điều 32. Hồ sơ khen thưởng cống
hiến lâu dài:
1. Tờ trình của các cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ
trước khi nghỉ hưu đề nghị khen thưởng.
2. Báo cáo thành tích quá trình công tác của các cá
nhân đề nghị khen thưởng.
3. Y sao lý lịch Đảng viên của các cá nhân đề nghị
khen thưởng.
Điều 33. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng trong giao ước thi đua Cụm, Khối
1. Tờ trình của Cụm, Khối trưởng đề nghị khen thưởng.
2. Biên bản họp xét, đề nghị khen thưởng của Cụm,
Khối thi đua.
3. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện giao ước thi
đua và bảng tổng hợp chấm điểm thi đua của các đơn vị trong Cụm, Khối thi đua.
Điều 34. Số lượng hồ sơ và biểu
mẫu
1. Đối với khen thưởng của tỉnh 02 bộ bản chính.
2. Đối với khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ 05 bộ
bản chính.
3. Đối với khen thưởng của Chủ tịch Nước 07 bộ bản
chính.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo các biểu
mẫu đính kèm tại Quy định này và Quyết định số 1292/QĐ-UBND ngày 13/6/2012 của
UBND tỉnh về công bố bộ thủ tục hành chính trên lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
Điều 35. Báo cáo thành tích
1. Các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo
hình thức nào thì nội dung báo cáo thành tích, thời gian báo cáo, liệt kê các
hình thức khen thưởng được ghi nhận theo tiêu chuẩn đó và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực đối với các nội dung đã báo cáo.
2. Thời gian báo cáo thành tích và liệt kê các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như sau:
- Huân chương Độc lập các hạng là 10 năm đối với tập
thể, cá nhân.
- Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ là 05 năm đối với tập thể, cá nhân.
- Chiến sỹ thi đua toàn quốc là 06 năm.
- Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh là 03 năm.
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh là 02 năm.
- Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh,
Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng, Tập thể Lao động tiên tiến, Chiến
sỹ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Giấy khen là 01 năm.
Điều 36. Quản lý, lưu trữ hồ
sơ thi đua, khen thưởng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm quản
lý, lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng của tỉnh và ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý, lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng của tỉnh để phục vụ cho công
tác chuyên môn, tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân hoặc
xác nhận cho các đối tượng hưởng chính sách khi có yêu cầu. Hết thời hạn quy định
phải được giao nộp cho Trung tâm lưu trữ của tỉnh theo quy định của pháp luật về
Văn thư - Lưu trữ.
2. Hàng năm các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
báo cáo danh sách các tập thể, cá nhân đã được khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cơ sở trở lên về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để cập nhật vào Phần mềm
Quản lý hồ sơ khen thưởng của tỉnh để phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng
của tỉnh.
Điều 37. Vinh danh và trao tặng
khen thưởng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh
tổ chức Lễ vinh danh và trao tặng các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua
cấp Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Cờ thi đua của UBND tỉnh cho các tập
thể, cá nhân được khen thưởng vào dịp các ngày Lễ của tỉnh như: 10/3 ngày giải
phóng Buôn Ma Thuột; 11/6 Ngày Bác Hồ ra lời kêu gọi thi đua yêu nước; 2/9 ngày
Quốc Khánh và 22/12 ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị; Doanh nghiệp của tỉnh tổ chức vinh danh và trao tặng các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng của tỉnh, của cơ quan, đơn vị cho các tập thể,
cá nhân được khen thưởng.
3. Các tập thể, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ lập
được thành tích xuất sắc, tuy nhiên theo quy định của pháp luật Thi đua - Khen
thưởng chưa đủ thời gian, tiêu chuẩn quy định để trình khen thưởng ở mức cao
hơn hoặc số lần đã được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định, thì các tập
thể, cá nhân đó sẽ được trân trọng vinh danh tại Lễ trao tặng khen thưởng.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị chủ động tổ chức Lễ
đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Nhà nước cho các tập
thể, cá nhân trực thuộc. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chuẩn bị một
lẵng hoa chung của Thường trực Tỉnh ủy- HĐND - UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh để chúc mừng.
Điều 38. Quyền lợi và nghĩa vụ
của tập thể, cá nhân được khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân được khen thưởng danh hiệu thi
đua hoặc hình thức khen thưởng thì được tặng Bằng của danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng và tiền thưởng, hiện vật tương đương theo Quy định tại Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP , ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Quy định này.
2. Được vinh danh trang trọng trong toàn ngành, địa
phương, tỉnh.
3. Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua từ Chiến
sỹ thi đua cơ sở trở lên; hình thức khen thưởng từ Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh
trở lên được ưu tiên xét nâng lương trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học
tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như
trong quy hoạch và bổ nhiệm.
Chương V
QUỸ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Điều 39. Nguồn và mức trích quỹ
thi đua khen thưởng
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 67, Nghị định số
42/2010/NĐ-CP , ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Điều 3, Thông tư số 71/2011/TT-BTC ,
ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính về nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng
cụ thể như sau:
1. Nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng ở các cấp được
hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm và đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng.
2. Mức trích quỹ thi đua, khen thưởng:
- Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã với mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên thuộc mỗi cấp.
- Quỹ thi đua, khen thưởng của UBMT tổ quốc Việt
Nam thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 71/2011/TT-BTC ,
ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
Điều 40. Quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng
1. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh quản lý Quỹ thi
đua, khen thưởng cấp tỉnh.
- Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố quản lý
Quỹ thi đua, khen thưởng cấp huyện.
- UBMT tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tổ chức chính trị xã
hội cấp tỉnh quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của cấp mình theo quy định.
2. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua khen thưởng được sử dụng để chi cho
công tác khen thưởng theo quy định tại Điều 68, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ,
ngày 15/4/2010 của Chính phủ và trích 20% trong tổng số quỹ thi đua, khen thưởng
của tỉnh để chi cho công tác thi đua, chỉ đạo tổ chức phong trào thi đua, các
khoản chi phục vụ công tác thi đua, khen thưởng, cụ thể như sau:
a. Chi phục vụ cho công tác tổ chức Cụm, Khối giao
ước thi đua, mức chi cụ thể cho từng Cụm, Khối thi đua như sau:
* Cụm, Khối thi đua do UBND tỉnh tổ chức:
+ Cụm thi đua: 8.000.000 đồng (Tám triệu đồng).
+ Khối thi đua: 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng).
* Cụm, Khối do UBND tỉnh ủy quyền cho các cơ quan,
đơn vị tổ chức:
+ Cụm, Khối thi đua: 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng).
Trên cơ sở thông báo, phân công Cụm, Khối trưởng
hàng năm của UBND tỉnh. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp, chuyển kinh
phí cho các cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ Cụm, Khối trưởng để tổ chức thực hiện
nhiệm vụ các đơn vị Cụm, Khối trưởng trực tiếp làm thủ tục thanh quyết toán tài
chính theo quy định.
b. Chi phục vụ cho công tác giao ước thi đua của tỉnh
với các tỉnh trong Cụm thi đua 5 tỉnh Tây Nguyên.
c. Chi cho phục vụ hội nghị tổng kết giao ước thi
đua và công tác đua, khen thưởng hàng năm.
d. Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng, Hội đồng Khoa học, sáng kiến.
e. Chi hỗ trợ cho việc nghiên cứu, thẩm định hồ sơ
khen thưởng, hồ sơ sáng kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hồi đồng Khoa
học, sáng kiến. Mức chi 100.000 đồng/thành viên/tháng.
g. Chi cho công tác kiểm tra, triển khai các phong
trào thi đua và công tác khen thưởng.
h. Chi công tác tuyên truyền về thi đua yêu nước và
nhân điển hình tiên tiến.
i. Chi cho các nhiệm vụ khác phục vụ công tác thi
đua, khen thưởng theo chủ trương và chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Chi thưởng
- Theo cơ sở mức lương tối thiểu đầu năm áp dụng
để chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân được khen thưởng các danh hiệu thi
đua và các hình thức khen thưởng được thống nhất ổn định từ đầu năm đến hết
năm.
- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích,
cùng một đối tượng và cùng một cấp khen thưởng nếu được khen thưởng danh hiệu
và hình thức khen thưởng thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm
theo) đối với mức tiền thưởng cao nhất.
- Tiền thưởng chi cho các tập thể được UBND tỉnh tặng
Cờ thi đua trong giao ước thi đua Cụm, Khối do các cơ quan, đơn vị tổ chức và
do UBND tỉnh ủy quyền cho các cơ quan đơn vị tổ chức bằng 1/2 mức chi tiền thưởng
Cờ thi đua của UBND tỉnh theo quy định chung.
- Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người
nước ngoài, được khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương
đương.
- Tiền thưởng cho các tập thể, cá
nhân có công trạng, thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Luật, Pháp lệnh...,
trong chỉ đạo, phục vụ Hội thi, Hội thao, Hội diễn, Liên hoan, Lễ hội, Tổng điều
tra, Bầu cử... hoặc đoạt các giải thưởng tại Hội thao, Hội thi, Hội diễn, Liên
hoan ... được thực hiện từ nguồn kinh phí trong kế hoạch triển khai thực hiện
chương trình, sơ kết, tổng kết Luật, Pháp lệnh … và theo cơ cấu giải thưởng, chỉ
tiêu, số lượng khen thưởng của điều lệ, quy chế Hội thi, Hội thao, Hội diễn,
Liên hoan, Lễ hội, Tổng điều tra, Bầu cử… quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41. Hội đồng Thi đua-
Khen thưởng các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thành lập
Hội đồng Thi đua-Khen thưởng để tư vấn, giúp cho cấp ủy Đảng, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua yêu nước và công tác
thi đua - khen thưởng ở cơ quan, đơn vị.
2. Thành phần chính gồm: Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị làm Chủ tịch Hội đồng; các phó chủ tịch gồm: Đại diện tổ
chức Đảng, đoàn thể, đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị làm công tác thi
đua-khen thưởng, đại diện lãnh đạo Ủy ban mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn
thể; các cơ quan chuyên môn có liên quan.
Điều 42. Hội đồng xét duyệt
Sáng kiến cấp cơ sở
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thành lập Hội đồng
xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở của cơ quan, đơn vị để xét duyệt sáng kiến, giải
pháp công tác, đề tài nghiên cứu ... và đánh giá mức độ, phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu làm căn cứ xét khen thưởng các
danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Thành phần chính gồm: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
làm Chủ tịch Hội đồng; các thành viên là những cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị
trực thuộc có trình độ quản lý chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, có năng lực
đánh giá, thẩm định các sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài khoa học...
Điều 43. Trách nhiệm của Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số
3240/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh.
2. Căn cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, các
chương trình công tác của Trung ương, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đề ra hàng
năm để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chương trình hành động, phát động thi đua, tổ
chức ký kết giao ước thi đua giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Thực hiện tốt
việc đăng ký thi đua với Trung ương và giao ước thi đua với các tỉnh trong Cụm
thi đua 5 tỉnh Tây nguyên.
3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thi đua và đề nghị khen
thưởng của các cơ quan, đơn vị; Tổng hợp, thẩm định và trình Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng tỉnh Chủ tịch UBND tỉnh xét duyệt.
4. Xây dựng chương trình phối với các cơ quan, đơn
vị có liên quan để tổ chức tuyên truyền về thi đua yêu nước và nhân rộng điển
hình tiên tiến của tỉnh.
Điều 44. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị
1. Tổ chức quán triệt và triển khai đầy đủ Chỉ thị
số 34-CT/TW, ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi
đua khen thưởng; Chỉ thị số 35/CT-TTg , ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và Chỉ thị số 32-CT/TU, ngày 09/10/2014
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và
đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước của tỉnh.
2. Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan,
đơn vị. Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị được giao tổ chức phát động thi đua hàng
năm và phải được tiến hành ngay từ đầu năm gắn với việc tổ chức đăng ký, ký kết
giao ước thi đua giữa các tập thể, cá nhân; hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc định kỳ
tháng, quý, năm.
3. Xác định những nhiệm vụ cấp bách, những vấn đề bức
xúc, những nội dung, lĩnh vực còn yếu của ngành, của địa phương để phát động, đẩy
mạnh các phong trào thi đua, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trên tất cả các
lĩnh vực, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh của tỉnh hàng năm.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá phong trào
thi đua, phát hiện những nhân tố điển hình để biểu dương, khen thưởng và đề nghị
các cấp khen thưởng kịp thời; Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ khen thưởng
và đề nghị khen thưởng để đảm bảo việc tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá
nhân được chính xác, thực chất có tác dụng nêu gương, giáo dục và có sức lan tỏa
trong cơ quan, đơn vị và trên mọi lĩnh vực đời sống, xã hội.
5. Phối hợp tích cực với các cơ quan, đơn vị trong
việc thẩm định, xác nhận thành tích đối với các tập thể, cá nhân đề nghị khen
thưởng thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý.
6. Chú trọng việc phát hiện các nhân tố mới, các điển
hình tiên tiến có kế hoạch bồi dưỡng, xây dựng, gương người tốt, việc tốt để biểu
dương, khen thưởng, nêu gương học tập và tuyên truyền, nhân rộng tạo sự lan tỏa
trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
7. Thực hiện tốt việc xây dựng các quy chế, quy định
về việc tổ chức triển khai công tác thi đua, khen thưởng ở các cơ quan, đơn vị
phù hợp với các quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật thi đua - Khen thưởng năm 2013, các Nghị định,
Thông tư quy định, hướng dẫn thi hành và sát với tình hình thực tế của cơ quan,
đơn vị địa phương.
8. Thực hiện việc cho ý kiến, xác nhận thành tích
thực hiện nhiệm vụ trên phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý đối với các tập thể, cá
nhân trong toàn tỉnh có liên quan để phục vụ cho công tác bình xét, đề nghị
khen thưởng.
9. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức
giao ước thi đua Cụm, Khối trong phạm vi quản lý ngành và các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ Cụm, Khối trưởng; Cụm, Khối phó các Cụm, Khối thi đua
của tỉnh hàng năm chịu trách nhiệm triển khai tổ chức ký kết giao ước thi đua,
trao đổi học tập kinh nghiệm giữa các cơ quan, đơn vị trong Cụm, Khối thi đua
và tiến hành tổng kết giao ước thi đua hàng năm theo quy định.
Điều 45. Trách nhiệm của cơ
quan báo chí và tuyên truyền
Các cơ quan báo chí, thông tin, truyền thông, tuyên
truyền, Thi đua - Khen thưởng phối hợp thường xuyên xây dựng phóng sự, chuyên mục,
tin, bài, hình ảnh về các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiêu biểu xuất
sắc trong các phong trào thi đua yêu nước để nêu gương, cổ động, nhân rộng các
điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh./.
PHỤ LỤC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND, ngày 03/03/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mẫu Tờ trình đề nghị khen thưởng;
2. Mẫu Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
3. Mẫu báo cáo thành tích, công trạng của tập thể;
4. Mẫu báo cáo thành tích, công trạng của cá nhân;
5. Mẫu báo cáo tóm tắt sáng kiến;
6. Mẫu báo cáo về thành tích cống hiến;
7. Mẫu đăng ký thi đua tập thể;
8. Mẫu đăng ký thi đua cá nhân.
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TTr-………
|
…………,
ngày… tháng… năm…
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị…………khen
thưởng………………
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26/11/2003;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng 2013
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua khen thưởng 2003 và
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua khen thưởng 2005; Nghị định số
39/2012/NĐ-CP , ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , ngày 15/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013;
Xét thành tích thực hiện nhiệm vụ……………
………………………… kính trình…………………………khen thưởng cho....tập
thể và ...cá nhân cụ thể như sau:
A. Khen thưởng danh hiệu:
I. Tập thể
1…………………………………………………………………………………………………
2…………………………………………………………………………………………………
II. Cá nhân
1…………………………………………………………………………………………………
2…………………………………………………………………………………………………
B. Các hình thức khen thưởng:
I. Tập thể
1…………………………………………………………………………………………………
2…………………………………………………………………………………………………
II. Cá nhân
1…………………………………………………………………………………………………
2…………………………………………………………………………………………………
(có hồ sơ đề nghị
xét khen thưởng kèm theo)
Kính trình………………xét thưởng ./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh
- Sở Nội vụ (Ban TĐKT tỉnh);
- Lưu: VP, VT.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN ĐƠN VỊ
(Ký tên đóng dấu)
|
…………………………
…………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………,
ngày… tháng… năm 200…
|
BIÊN BẢN HỌP
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Ngày....tháng… năm……, Hội đồng thi đua khen thưởng…………đã
họp xét khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích…………, cụ thể như
sau:
THÀNH PHẦN DỰ HỌP:
1....................................................................................................................................
2....................................................................................................................................
3....................................................................................................................................
4.
..................................................................................................................................
NỘI DUNG:
Sau khi Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng
báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân trong thực hiện………………
Căn cứ tiêu chuẩn khen thưởng Quy định tại Luật Thi
đua -Khen thưởng 2003, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen
thưởng 2013; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ và các ý kiến thảo luận, đánh giá
của các thành viên Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tại cuộc họp;
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đi đến biểu quyết
và………% thành viên thống nhất ý kiến đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khen thưởng
và trình cấp trên khen thưởng, cụ thể như sau:
I. Khen thưởng danh hiệu:
1. Tập thể
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
2. Cá nhân
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
II. Các hình thức khen thưởng:
1. Tập thể
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
2. Cá nhân
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Cuộc họp kết thúc vào lúc...…h, cùng ngày. Biên bản
đã được thông qua tại cuộc họp, các thành viên thống nhất ý kiến./.
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG
(Ký tên)
|
CHỦ TRÌ CUỘC HỌP
(Ký tên, đóng dấu)
|
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Đắk Lắk,
ngày… tháng… năm…
|
BÁO
CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ.......
(Mẫu
báo cáo này áp dụng đối với tập thể)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Tên cơ quan, đơn vị:
2. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại,
fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa
phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất), các tổ chức
đảng, đoàn thể
3. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng,
nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng
quy định tại Luật thi đua, khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng 2013; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP , ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
Nội dung báo cáo nêu rõ những thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất,
chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng
trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các giải pháp
công tác, sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng
vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ban, ngành, địa
phương và cả nước
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt
được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất,
công tác.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn
thể.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN
THƯỞNG
1. Danh hiệu thi đua
Năm
|
Danh hiệu
thi đua
|
Số quyết định; ngày/tháng/năm;
Cơ quan quyết định khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Số quyết định;
ngày/tháng/năm; Cơ quan quyết định khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, đóng dấu)
|
XÁC
NHẬN CỦA UBND TỈNH
(Nếu đề nghị Nhà nước khen thưởng)
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Đắk Lắk,
ngày… tháng… năm…
|
BÁO
CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ………
(Mẫu
báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường,
không viết tắt):
- Sinh ngày, tháng, năm:
Giới tính:
- Quê quán:
- Trú quán:
- Đơn vị công tác:
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải
thưởng:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Báo cáo tóm tắt thành tích của đơn
vị (nếu là thủ trưởng cơ quan, đơn vị)
2. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật thi đua,
khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng 2013; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số
65/2014/NĐ-CP , ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
Nội dung báo cáo nêu thành tích cá
nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất,
chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ) có phân tích, đánh giá và so sánh qua
các năm.
3. Sáng kiến, giải pháp công tác, đề
tài nghiên cứu ... áp dụng nâng cao hiệu quả công tác (Liệt kê: Tên sáng kiến,
tóm tắt nội dung sáng kiến, quyết định công nhận, phạm vi áp dụng, hiệu quả
mang lại theo từng năm so với tiêu chuẩn).
4. Thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức.
5. Công tác xây dựng Đảng và các đoàn
thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện…)
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN
THƯỞNG
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi
đua
|
Số quyết định;
ngày/tháng/năm; Cơ quan quyết định
khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Số quyết định;
ngày/tháng/năm; Cơ quan quyết định
khen thưởng
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
(Ký, đóng dấu)
|
XÁC
NHẬN CỦA UBND TỈNH
(Nếu đề nghị Nhà nước khen thưởng)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
BÁO CÁO TÓM TẮT (1)
(Đề
nghị tặng thưởng danh hiệu……………)
I. SƠ LƯỢC BẢN THÂN
- Họ và
tên
Năm sinh:
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
- Chức năng, nhiệm vụ được phân công
- Đơn vị công tác
II. NỘI DUNG (2)
1. Nêu thực trạng tình hình của tập
thể, cá nhân trước khi có sáng kiến giải pháp, đề tài nghiên cứu
2. Những yếu tố khách quan, chủ quan
trong việc đưa ra sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu được đề xuất
trong thực hiện nhiệm vụ, công tác
3. Tên sáng kiến, giải pháp công tác,
đề tài nghiên cứu
4. Nội dung của sáng kiến, giải pháp
công tác, đề tài nghiên cứu
5. Phạm vi áp dụng, khả năng phổ biến
(3)
6. Thời điểm áp dụng
7. Hiệu quả mang lại
III. CÁC DANH HIỆU ĐƯỢC GHI NHẬN
Liệt kê các danh hiệu thi đua trong
thời gian 3 năm gần đây; Nếu là thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng toàn tỉnh
thì phải liệt kê hình thức khen thưởng đã được Bộ, Ngành, Đoàn thể Trung ương,
tỉnh ghi nhận.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
……………ngày
tháng năm 201...
NGƯỜI BÁO CÁO
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Đắk Lắk, ngày .... tháng ... năm…..
BÁO
CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG ……
(Mẫu báo cáo về thành tích cống hiến)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH:
- Họ và tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường,
không viết tắt):
Bí
danh(2):
Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán(3):
- Nơi thường
trú:
- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay
(hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần):
- Chức vụ đề nghị khen thưởng (Ghi chức
vụ cao nhất đã đảm nhận):
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác:
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày
tham gia các đoàn thể);
- Năm nghỉ hưu (hoặc từ trần):
II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC:
Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm
nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen
thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác.
Từ, tháng, năm
đến tháng, năm
|
Chức vụ (đảng,
chính quyền, đoàn thể)
|
Đơn vị công tác
|
Số năm, tháng
giữ chức vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN
THƯỞNG
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định; thành
tích khen thưởng.
|
|
|
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬT:
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
ĐƠN VỊ XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
BẢN ĐĂNG KÝ THI
ĐUA
(Đối với tập thể)
- Tên cơ quan, đơn vị:
- Tóm tắt cơ cấu tổ chức, bộ máy: tổng số cán bộ
công nhân viên chức; chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân viên (trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ...)
Để hưởng ứng phong trào thi đua do …………phát động
trong năm……………
………………đăng ký, phấn đấu thực hiện hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao và phấn đấu đạt được các danh hiệu thi đua như sau:
I. NỘI DUNG THI ĐUA
STT
|
Công tác chuyên
môn
(ghi cụ thể)
|
Kết quả (Tỷ lệ
hoàn thành % KH)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. CÁC NỘI DUNG KHÁC
- Về đoàn kết:
- Về chấp hành chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thực hiện cuộc vận động học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh, xây dựng cơ quan văn hóa, bảo vệ môi trường…
- Về tham gia công tác đoàn thể:
- Về tham gia các phong trào thi đua:
III. PHẤN ĐẤU DANH HIỆU THI ĐUA
1. Danh hiệu thi đua nhà nước: (Tập thể Lao động
tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Cờ thi đua…).
2. Danh hiệu thi đua của Đảng, đoàn thể (nếu có):
Trên đây là nội dung đăng ký thi đua năm……… đề nghị
lãnh đạo đơn vị, Hội đồng thi đua - Khen thưởng theo dõi, tạo điều kiện để…………
phấn đấu hoàn thành tốt các nội dung đã đăng ký ./.
|
……………Ngày… tháng…
năm…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|