ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 19 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của liên Bộ Tài chính - Tư pháp quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 242/TTr-STP ngày 31/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục
soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định này đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và được đăng Công báo tỉnh.
Quyết định này thay thế Quyết định số
11/2008/QĐ-UBND ngày 04/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban
hành quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật và Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long về việc bổ sung một số Điều của quy định về trình tự, thủ tục
ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được ban hành kèm
theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐ.VPUBND Tỉnh;
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Các phòng, TT thuộc VPUBT;
- Lưu: VT, 2.20.05.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Diệp
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2014/QĐ-UBND ngày 19 /5/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
a) Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban
nhân dân cấp xã trình.
b) Soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân các cấp.
2. Quy định này không áp dụng đối với việc soạn
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp do cơ quan, tổ chức khác trình.
Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các
cấp trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp thực hiện theo quy định tại điều 48 của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tham
mưu, chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
2. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm
vụ trong việc soạn thảo, góp ý, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm
tính khả thi của văn bản, tính hợp lý của quy định trong văn bản; bảo đảm sự
phù hợp và không làm cản trở việc thực hiện các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp dưới ban
hành phải phù hợp với Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên. Nội dung văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể, chi
tiết; không lặp lại nguyên văn các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên trong văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh theo quy định này.
2. Bảo đảm phù hợp về thể thức, thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; tuân thủ đúng, đầy đủ về trình tự, thủ tục soạn
thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định này và các
văn bản pháp luật khác có liên quan. Bảo đảm yêu cầu kiểm soát thủ tục
hành chính trong quá trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quá
trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và minh bạch trong các quy
định của văn bản quy phạm pháp luật. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải
được lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (trừ trường
hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
4. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải
căn cứ yêu cầu của công tác quản lý nhà nước của chính quyền địa phương, kết quả
công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và kết quả tổng kết,
đánh giá việc thực hiện pháp luật. Bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, yêu cầu theo
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền đã
ban hành hàng năm.
Điều 4. Quy trình soạn thảo,
thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Công tác chuẩn bị soạn thảo văn bản:
a) Nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước về những vấn đề nội dung văn bản soạn thảo đề
cập.
b) Tập hợp, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành liên quan đến dự thảo văn bản; tổng kết tình hình thi hành pháp luật,
đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến văn bản soạn
thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính
của văn bản soạn thảo; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến
văn bản soạn thảo.
c) Xác định mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng
điều chỉnh và các nội dung cần được quy định trong dự thảo văn bản.
2. Xây dựng dự thảo văn bản: Cơ quan, tổ chức được
giao chủ trì soạn thảo trên cơ sở đã xác định được mục đích, yêu cầu, phạm vi,
đối tượng điều chỉnh và các nội dung cần được quy định trong dự thảo văn bản tiến
hành soạn thảo dự thảo văn bản theo yêu cầu.
3. Gửi dự thảo văn bản đến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc bằng các hình thức
thích hợp khác để lấy ý kiến đóng góp. 4.
Chỉnh lý dự thảo văn bản, dự thảo tờ trình, hoàn chỉnh hồ sơ gửi đến cơ quan tư
pháp thẩm định.
5. Hoàn thiện dự thảo văn bản và các tài liệu có
liên quan, làm hồ sơ trình văn bản. Văn bản dự thảo trình Ủy ban nhân dân phải
là văn bản đã được chỉnh lý sau cùng theo những nội dung được góp ý, thẩm định.
Trường hợp cần bổ sung nội dung sau khi góp ý, thẩm định, cơ quan soạn thảo phải
trình bày rõ trong tờ trình khi trình Ủy ban nhân dân.
6. Họp thảo luận và biểu quyết thông qua dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp cần thiết mà Ủy ban nhân
dân không thể họp được thì Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định ban hành văn
bản quy phạm pháp luật bằng hình thức phiếu lấy ý kiến thành viên Ủy
ban nhân dân nếu đa số các thành viên đồng ý.
7. Ký, phát hành văn bản; gửi văn bản đăng Công
báo hoặc niêm yết, đưa tin.
Điều 5. Thể thức, kỹ thuật
trình bày của văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được đánh
số thứ tự và ký hiệu theo quy định tại Điều 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phải bảo đảm đầy đủ
các yếu tố, thành phần thể thức theo quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 6. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
1. Đối với cơ quan chủ trì soạn thảo: Căn cứ
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân và trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân công chủ trì soạn thảo phải có kế hoạch
chủ động thực hiện để đảm bảo trình dự thảo văn bản đúng tiến độ, đạt chất lượng,
hiệu quả; Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến dự thảo hoặc
thuyết trình về dự thảo văn bản khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định.
2. Trường hợp văn bản có liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, có nội dung phức tạp hoặc điều chỉnh những vấn đề mới,
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo quyết định
thành lập Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo văn bản gồm: Đại diện cơ quan được giao chủ
trì soạn thảo là Tổ trưởng, đại diện cơ quan Tư pháp và các cơ quan chuyên môn
liên quan thuộc Ủy ban nhân dân là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, có
thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có
liên quan tham gia Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trình dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ
sung vào Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân hàng năm trước khi tiến hành các thủ tục soạn
thảo, trình ban hành nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đó không
có trong Chương trình đã được thông qua.
3. Đối với cơ quan, tổ chức cá nhân tham gia phối
hợp: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức có liên quan hoặc cán bộ, công chức, viên chức hay các chuyên
gia được mời tham gia công tác soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với cơ quan soạn
thảo, tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật khi được cơ quan soạn thảo
yêu cầu.
4. Đối với Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng
-Thống kê cấp xã: Căn cứ chương trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan soạn thảo thực hiện đúng tiến độ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp; đồng thời không trình các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa
thực hiện đúng quy trình theo trình tự, thủ tục của quy định này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách
nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Căn cứ
vào chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công
nhiệm vụ cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
6. Đối với các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
đóng góp có trách nhiệm góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và gửi
ý kiến đóng góp về cơ quan chủ trì soạn thảo đúng thời gian quy định.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP TỈNH
Điều 7. Lập chương trình
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân tỉnh hàng năm
1. Hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đề xuất danh mục dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành để đưa vào chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi tắt là Chương trình lập quy) và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh theo thời gian sau:
a) Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh:
trước ngày 01 tháng 10 hàng năm;
b) Đối với quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân tỉnh: trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
2. Cơ sở đề xuất danh mục dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật là chính sách, pháp luật của nhà nước, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu của công tác quản lý nhà
nước và kết quả rà soát văn bản hàng năm đối với những văn bản thuộc danh mục
văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung và đề nghị ban hành mới.
3. Văn bản đề nghị xây dựng Chương trình lập quy
phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
văn bản, những nội dung chính của văn bản;
c) Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi
hành văn bản;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp,
dự kiến thời gian trình văn bản;
e) Dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả thi
của văn bản sau khi được ban hành.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị xây dựng Chương trình lập quy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự kiến
chương trình xây dựng nghị quyết, quyết định, chỉ thị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
5. Nội dung dự kiến chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
d) Những nội dung chính của văn bản;
đ) Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản,
cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản;
e) Thời điểm ban hành văn bản.
g) Đối với nội dung dự kiến chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì ngoài những yêu cầu được quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 5 Điều này còn phải thể hiện cơ quan trình văn
bản và cơ quan thẩm tra văn bản.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự kiến
chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
7. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Quyết định về
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh đến
các thành viên Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 8. Điều chỉnh chương
trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Trong trường hợp không bảo đảm tiến độ và chất
lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản vì lý do khách quan,
cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị bổ sung hoặc đưa ra khỏi chương
trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân tỉnh những văn bản đã dự kiến.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
tỉnh phải xây dựng Tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với đề nghị điều chỉnh
chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải gửi đến Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh
chương trình; trong trường hợp đề nghị bổ sung vào chương trình thì nội dung Tờ
trình phải đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 7 của quy định này.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình và
yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở
Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Quyết định về
điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đến
các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự kiến điều
chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Soạn thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ chương trình xây dựng nghị quyết đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân tỉnh. Việc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định trong
quyết định ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.
2. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Xây dựng kế hoạch, phân công cụ thể trách nhiệm
của các thành viên tham gia soạn thảo. Bộ phận pháp chế của cơ quan chủ trì soạn
thảo tham gia vào quá trình soạn thảo và chịu trách nhiệm về việc bảo đảm quy
trình, thủ tục soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của
pháp luật và quy định này.
b) Khảo sát, tổng kết, đánh giá tình hình thi
hành các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo, thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và thông tin tư liệu có liên quan đến dự
thảo.
c) Xây dựng đề cương, tổ chức soạn thảo dự thảo
văn bản. Trong quá trình soạn thảo cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức các
cuộc họp, hội thảo để lấy ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp rà soát xác định văn
bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ,
bãi bỏ.
đ) Tổ chức lấy ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm
vi và với hình thức phù hợp tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo theo quy
định tại Điều 10 của quy định này.
e) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến đóng góp
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để chỉnh lý dự thảo văn bản.
g) Chuẩn bị tờ trình và các tài liệu liên quan đến
dự thảo.
h) Gửi dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ
quan thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định.
i) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình theo quy định
tại Khoản 2 Điều 16 Quy định này.
k) Xác định nội dung dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính để tiến hành việc tổ chức đánh
giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí quy định tại
Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính Phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính và khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; lấy ý kiến thẩm định của đơn vị kiểm soát
thủ tục hành chính tỉnh về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản trước khi gửi
hồ sơ yêu cầu thẩm định.
l) Cung cấp đầy đủ các yêu cầu của cơ quan thẩm
định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình xây dựng và trình dự thảo
văn bản.
3. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức phối hợp soạn
thảo văn bản:
a) Cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tham
gia cùng cơ quan chủ trì hoặc Tổ soạn thảo trong quá trình soạn thảo văn bản;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu,
thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu
của cơ quan chủ trì hoặc Tổ soạn thảo;
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi
có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
Điều 10. Lấy ý kiến góp ý dự
thảo văn bản
1. Các hình thức lấy ý kiến:
a) Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
b) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, trang thông tin điện tử của địa phương;
c) Lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới
các đối tượng;
d) Các hình thức khác tùy theo tính chất và nội
dung của dự thảo.
2. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức hữu quan:
a) Đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phải tiến hành lấy ý kiến đóng góp
của các cơ quan có liên quan, đặc biệt là đối với những văn bản có nội dung phức
tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực điều chỉnh, những vấn đề mới,
cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến tất cả các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên.
b) Đối với dự thảo chỉ thị phải lấy ý kiến các
cơ quan, tổ chức trực tiếp liên quan.
3. Lấy ý kiến đối tượng trực tiếp chịu sự tác động
của văn bản:
Cơ quan soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng trực
tiếp chịu sự tác động (đối tượng trực tiếp thi hành) của văn bản đối với các
văn bản sau:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp,
huy động vốn của dân cư địa phương;
b) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng
tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời
sống sinh hoạt của nhóm đối tượng trên địa bàn của địa phương;
d) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản
lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng trên địa
bàn;
đ) Ngoài các quy định tại các điểm a, b, c, d
nêu trên, đối với các văn bản có quy định phải lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động thì phải tiến hành lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động của văn bản.
4. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có quy định thủ tục hành chính, thì ngoài việc
tuân thủ các quy định về lấy ý kiến góp ý cho dự thảo văn bản theo quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều này, Cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến thẩm định
của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh về thủ tục hành chính trong dự thảo
văn bản theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính
Phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 11. Hồ sơ và thời hạn
góp ý kiến cho dự thảo văn bản
1. Hồ sơ gửi yêu cầu góp ý kiến cho dự thảo văn
bản bao gồm:
a) Công văn yêu cầu góp ý kiến: Nội dung công
văn yêu cầu đóng góp cần xác định những vấn đề cần lấy ý kiến.
b) Dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh đối với dự thảo văn bản là nghị quyết;
d) Dự thảo nghị quyết, quyết định hoặc chỉ thị;
đ) Các tài liệu, văn bản do các cơ quan cấp trên
ban hành được cơ quan soạn thảo sử dụng làm cơ sở để xây dựng dự thảo văn bản.
2. Thời hạn góp ý kiến cho dự thảo văn bản:
Các ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn vị liên
quan phải gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những
vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 (bảy) ngày, kể từ
ngày đưa dự thảo văn bản đến các đối tượng được lấy ý kiến góp ý.
Điều 12. Tổng hợp, tiếp thu
ý kiến góp ý cho dự thảo văn bản
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp
đầy đủ các ý kiến góp ý; nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến để chỉnh lý vào dự thảo
văn bản đối với các ý kiến góp ý phù hợp với quy định của pháp luật; đối với
các ý kiến góp ý không phù hợp thì không tiếp thu chỉnh lý vào dự thảo văn bản
nhưng phải có giải trình rõ lý do trong tờ trình.
Các ý kiến góp ý phải được đưa vào hồ sơ dự thảo
văn bản để cơ quan thẩm định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan thẩm tra, Hội đồng
nhân dân tỉnh tham khảo.
Điều 13. Đề nghị thẩm định
dự thảo văn bản
1. Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng góp và hoàn
chỉnh nội dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản gửi hồ sơ dự thảo văn
bản đến Sở Tư pháp để yêu cầu thẩm định. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước
ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản
đến Sở Tư pháp.
2. Hồ sơ gửi đề nghị thẩm định, bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản;
Tờ trình là dự thảo tờ trình của cơ quan soạn
thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh; Đối với dự thảo văn bản là nghị quyết thì
ngoài dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phải
có dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nội dung tờ trình phải đảm bảo các yêu cầu: nêu
được sự cần thiết ban hành văn bản; quá trình soạn thảo; nội dung chính của dự
thảo; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc những vấn đề cần xin ý kiến của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Về dự thảo văn bản: dự thảo văn bản gửi đến Sở
Tư pháp yêu cầu thẩm định phải là dự thảo văn bản đã được chỉnh lý hoàn chỉnh
sau khi tiếp thu các ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức hữu quan, các đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo văn bản.
c) Bản tổng hợp ý kiến do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân đóng góp đối với dự thảo văn bản;
d) Các tài liệu có liên quan như: bản sao văn
bản góp ý, các văn bản về chủ trương, ý kiến chỉ đạo của cơ quan
cấp trên (Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy,
…..) liên quan đến việc soạn thảo dự thảo văn bản và các tài liệu
khác.
đ) Các biểu mẫu đánh giá tác động về thủ
tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP,
văn bản tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính của
đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh, báo cáo giải trình
về việc tiếp thu ý kiến của cơ quan dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
3. Sở Tư pháp không tiếp nhận, thẩm định đối
với hồ sơ đề nghị thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh
giá tác động về thủ tục hành chính; chưa có văn bản ý kiến góp ý
của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh về quy định thủ
tục hành chính trong dự thảo văn bản.
Điều 14. Thẩm định dự
thảo văn bản
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 13 Quy định này. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không đầy đủ hoặc
cơ quan chủ trì soạn thảo không tuân thủ đúng trình tự, thủ tục soạn thảo của
quy định này và các quy định khác có liên quan, Sở Tư pháp đề nghị bổ sung
hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện việc soạn thảo đúng
trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn
bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo văn bản đối với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
3. Phạm vi thẩm định đối với dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, thì ngoài các nội
dung được quy định tại Khoản 2 Điều này, thì trong văn bản thẩm định còn thể hiện
nội dung thẩm định về thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo
văn bản.
4. Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần
thiết Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài
liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo; tổ chức
họp trao đổi với cơ quan soạn thảo trong quá trình tiến hành thẩm định dự thảo
văn bản.
5. Trong trường hợp cơ quan soạn thảo và các cơ quan,
đơn vị liên quan có ý kiến khác nhau về những vấn đề thuộc nội dung dự thảo văn
bản thì Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo để xử lý;
trường hợp chưa thống nhất ý kiến thì Sở Tư pháp nêu rõ quan điểm và đề
xuất phương án xử lý đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
kiểm tra nội dung đối với các dự thảo văn bản do Sở Tư pháp soạn thảo trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Tiếp thu ý kiến thẩm
định
1. Sau khi nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư
pháp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
văn bản trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua.
2. Trong trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm
định của cơ quan thẩm định thì cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình rõ quan điểm,
cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Trình dự thảo văn
bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự thảo văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp
xem xét.
2. Hồ sơ trình gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo trình Ủy
ban nhân dân tỉnh về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Nội dung của tờ trình gồm: sự cần thiết ban hành
văn bản, nội dung chính của dự thảo, giải trình về những vấn đề cơ quan soạn thảo
không tiếp thu ý kiến thẩm định và những vấn đề cần xin ý kiến của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Đối với dự thảo văn bản là nghị quyết thì ngoài
tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo phải có dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo văn bản đã được chỉnh lý hoàn chỉnh
sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp;
d) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự thảo văn
bản;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 17. Xem xét, quyết
định trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận
tập thể để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy trình được quy định tại Điều 18 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
Điều 18. Xem xét, thông
qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét khi hồ sơ
trình đã có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.
2. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định
tại Khoản 1, 2 Điều 40 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 19. Đăng công báo, niêm yết, đưa tin, đăng và phát sóng nội
dung văn bản quy phạm pháp luật
1. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt
Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm phát hành văn bản trên mạng tin học diện rộng của Ủy
ban nhân dân tỉnh và gửi văn bản quy phạm pháp luật đến các cơ quan, đơn vị được
ghi tại “Nơi nhận” của văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải được đăng trên Công báo tỉnh chậm nhất là 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ký ban hành. Văn bản đăng công báo có giá trị như bản gốc.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được đăng toàn văn trên Báo Vĩnh Long trong
thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Các cơ quan báo chí, Đài phát thanh và truyền
hình Vĩnh Long có trách nhiệm đưa tin, đăng, phát sóng toàn văn hoặc nội dung
cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhằm mục
đích tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung văn bản quy phạm pháp luật đến
các đối tượng có liên quan.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày ban
hành, văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm
tra văn bản theo thẩm quyền; đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành ngoài việc gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đồng
thời gửi văn bản đến Sở Tư pháp để thực hiện công tác tự kiểm tra, tập hợp, hệ
thống hoá văn bản.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP HUYỆN
Điều 20. Soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công và
trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; dự thảo nghị quyết do
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình trước kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của quy định này.
Điều 21. Lấy ý kiến về dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn
bản, cơ quan soạn thảo phải tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; và tiếp thu, giải trình ý kiến
góp ý.
2. Việc lấy ý kiến góp ý cho dự thảo văn bản thực
hiện theo quy định tại Điều 10 của quy định này.
3. Hồ sơ và thời hạn góp ý kiến cho dự thảo văn
bản.
a) Hồ sơ gửi yêu cầu góp ý kiến cho dự thảo văn
bản thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của quy định này;
b) Thời hạn góp ý kiến cho dự thảo văn bản:
Cơ quan, tổ chức được gửi văn bản lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày cơ quan chủ trì soạn thảo ký, phát hành văn bản lấy ý kiến góp
ý. Nếu cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến không có văn bản góp ý gửi cho cơ quan
soạn thảo, thì cơ quan soạn thảo có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản, thì thời hạn là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu góp ý của cơ quan soạn thảo.
4. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được
gửi để lấy ý kiến của Phòng Tư pháp. Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham gia góp
ý vào dự thảo văn bản về các nội dung: sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với
hệ thống pháp luật hiện hành; ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Điều 22. Thẩm định dự thảo
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban
nhân dân.
Chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước ngày Ủy
ban nhân dân cấp huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến
Phòng Tư pháp. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo trong việc gửi hồ sơ đề nghị
thẩm định thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của quy định này.
2. Phạm vi thẩm định theo quy định tại khoản 2
Điều 14 của quy định này.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện kiểm tra nội dung đối với những dự thảo văn bản do Phòng Tư pháp
soạn thảo.
Điều 23. Tiếp thu ý kiến thẩm
định
1. Sau khi nhận được văn bản thẩm định của Phòng
Tư pháp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
văn bản trước khi trình Uỷ ban nhân dân thông qua.
2. Trong trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm
định của Phòng Tư pháp thì cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình rõ quan điểm,
cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 24. Trình dự thảo văn
bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo
văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước
ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến
các thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước
ngày Ủy ban nhân dân họp.
3. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Văn bản thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 25. Xem xét, thông
qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện theo quy định
tại Điều 44 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 26. Niêm yết, đưa
tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được
niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
ký ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân cấp huyện; Sở Tư pháp; các
sở, ngành có liên quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được
ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP XÃ
Điều 27. Soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức soạn thảo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm phân công và chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo văn
bản, tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ quan,
của nhân dân tại địa phương.
2. Việc soạn dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật cấp xã phải căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn của cơ
quan nhà nước cấp trên và thực tế địa phương để dự thảo những quy định phù hợp.
Điều 28. Tổ chức lấy ý
kiến góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến
và tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại
các ấp, khóm trên địa bàn quản lý về dự thảo văn bản bằng một trong các hình thức
sau đây:
a) Thông qua các cuộc họp của ấp, khóm.
b) Khảo sát bằng phiếu hoặc phỏng vấn.
c) Gửi dự thảo văn bản đến một số hộ gia đình hoặc
ấp, khóm để lấy ý kiến.
d) Các hình thức thích hợp khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định cho phù hợp với tính chất, điều kiện của địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và
tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tại các ấp, khóm trong các trường hợp sau đây:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp,
huy động vốn của dân cư địa phương.
b) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng
tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời
sống sinh hoạt của dân cư ở địa phương.
d) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản
lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa
bàn quản lý.
đ) Ngoài các quy định tạc các điểm a, b, c, d
nêu trên, đối với các văn bản có quy định phải lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động thì phải tiến hành lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động của văn bản.
3. Văn bản quy phạm pháp luật cấp xã phải được
lấy ý kiến của công chức Tư pháp - Hộ tịch. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
có trách nhiệm có ý kiến về những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản.
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo với hệ thống pháp luật.
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật cấp xã có trách nhiệm tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.
Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được lưu
trong hồ sơ dự thảo trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 29. Trình tự xem xét,
thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã
chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Hồ sơ dự thảo bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn
thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách
nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Thành viên của Ủy ban nhân dân thảo luận và
biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
4. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt biểu quyết tán
thành.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay mặt Ủy
ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 30. Niêm yết, đưa
tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chậm nhất là 02 (hai) ngày kể từ ngày ký ban
hành, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được
niêm yết theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 về
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Đồng thời, văn bản quy phạm pháp
luật được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban
hành, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được
gửi đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Hội đồng nhân dân cấp xã; Phòng Tư
pháp; các phòng, ban chuyên môn có liên quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được
ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Kinh phí hỗ trợ
cho việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp
Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định
của Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của liên Bộ Tài
chính - Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm kiểm tra về trình tự, thủ tục ban hành văn bản đúng quy định; đảm bảo văn
bản ban hành đúng hình thức và nội dung mà các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
đã thông qua.
b) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng
trình tự, thủ tục tại Quy định này.
c) Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban ngành
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã dự toán và quyết toán kinh phí cho công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các ngành, các cấp.
d) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quy trình của nội bộ cơ quan, đơn vị
để thực hiện nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật; đồng thời, có trách nhiệm bố trí cán bộ có năng lực,
trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ về công tác xây dựng pháp luật,
văn bản quy phạm pháp luật do ngành mình quản lý.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, đảm
bảo việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ chặt chẽ
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định này.
b) Bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương theo thẩm quyền.
3. Quá trình thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn kịp thời phản
ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.