QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày
18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc
UBND các cấp;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/09/2010 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 36/TTr-SNV ngày
17/01/2011 của Sở Nội vụ về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
của Ban Dân tộc
Ban
Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng
tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Ban
Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ
ban Dân tộc.
Trụ sở
của Ban Dân tộc đặt tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Dân tộc:
1. Chủ
trì xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh :
a) Dự
thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự
thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng
về công tác dân tộc ; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban ;
c) Dự
thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các
đơn vị thuộc Ban Dân tộc ; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Dân tộc thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện ;
2. Chủ
trì xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh :
a) Dự
thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
CHủ tịch UBND tỉnh về công tác dân tộc ;
b) Dự
thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có
liên quan và UBND cấp huyện;
c) Dự
thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức,
đơn vị thuộc Ban theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc
sau khi được phê duyệt ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu
số ; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ
chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào
dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác định
canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5.
Thường trực giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án do Uỷ ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo ;
theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương ; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xoá đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa
bàn tỉnh.
6.
Giúp UBND tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng
bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật ; định
kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp tỉnh ; lựa chọn đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc
thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế -
xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp
huyện, bộ phận làm công tác Dân tộc thuộc Văn phòng UBND cấp huyện (đơn vị
không có phòng Dân tộc) và cán bộ, công chức giúp UBND xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là UBND cấp xã) làm công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
dân tộc.
8. Thực
hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật
và phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh ; tham gia thẩm định các dự án, đề
án cho các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo
chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10.
Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp của UBND tỉnh.
11.
Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số
làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công
chức là người dân tộc làm việc tại UBND cấp xã ; xây dựng và tổ chức thực
hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan Nhà nước ở địa phương. Phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy
định của pháp luật.
12.
Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được
giao theo quy định của UBND tỉnh, Uỷ ban Dân tộc.
13.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng,
các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc, quản lý tổ chức,
biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
UBND tỉnh.
14.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
15.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
của Ban Dân tộc :
1.
Lãnh đạo Ban có Trưởng ban và không quá 03 Phó trưởng ban :
2.
Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước UBND tỉnh, HĐND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc theo quy định ;
Phó
Trưởng ban là người giúp việc Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.
Việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng
ban và Phó trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ
cấu tổ chức :
a)
Các tổ chức chuyên môn :
- Văn
phòng ;
-
Thanh tra ;
-
Phòng Chính sách ;
-
Phòng Kế hoạch, Tổng hợp ;
-
Phòng tuyên truyền.
b)
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (thành lập khi có đủ điều kiện, có đề án
riêng).
3.
Biên chế của Ban Dân tộc được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 20/01/2009
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng
Ban Dân tộc, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.