ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
11/2007/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 06 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của
Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
1. Giám đốc
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổ
chức hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy định nêu trên.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
căn cứ quy định của pháp luật và nội dung nêu Quy định nêu tại Quyết định này
ban hành Quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
nhân dân quận, huyện, phường, xã.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2007 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) thành phố Đà Nẵng là văn bản do UBND
thành phố ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định,
trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi thành phố Đà Nẵng,
được chính quyền thành phố bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố được ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị.
3. Phạm vi ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của UBND thành phố:
a) Để thi hành Hiến pháp, luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành
phố về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh;
b) Để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn thành phố;
c) Văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên giao cho UBND thành phố quy định một vấn đề cụ thể.
4. Các văn bản do UBND thành phố
ban hành, nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật và
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, như:
a) Quyết định thành lập cơ quan,
đơn vị; quyết định thành lập đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban lâm thời
để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định;
b) Quyết định về chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố; quyết định phê duyệt kế
hoạch, quy hoạch phát triển đối với một ngành, một địa phương; quyết định phê
duyệt đề án khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính của cơ quan, đơn vị;
quyết định phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa"
của các cơ quan, đơn vị; quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; quyết
định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị và những văn bản tương tự khác để giải
quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.
c) Quyết định ban hành quy chế
hoạt động của các hội đồng, ban, ban chỉ đạo, Ủy ban lâm thời; quyết định ban
hành quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị;
d) Quyết định nâng bậc lương,
khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức; quyết định xử lý vi
phạm hành chính;
đ) Văn bản hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản phát động phong trào
thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt; văn bản để điều chỉnh những vấn đề nội
bộ của cơ quan, đơn vị; các văn bản có tính chất chỉ đạo, điều hành hành chính;
các văn bản để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.
Ðiều 2. Kiểm
tra, giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể
từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố phải được gửi
đến các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, giám sát và công bố văn bản quy phạm
pháp luật của UBND thành phố: Văn phòng Chính phủ, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành trung ương thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với lĩnh vực mà văn bản đó điều chỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội
thành phố, Thường vụ Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Sở Tư pháp và Trung tâm Công báo thành phố.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố và các tổ chức thành viên của Mặt trận và nhân dân tham gia giám
sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố và kiến nghị với cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
3. Việc giám sát, kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Ðiều 3.
Phát hành, đăng Công báo, đưa tin và lưu trữ văn bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố được phát hành theo mục nơi nhận của văn bản trong vòng 03 (ba)
ngày, kể từ ngày ký ban hành. Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm phát hành
văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố phải được đăng trên Công báo thành phố chậm nhất là 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày ban hành.
Văn bản đăng Công báo có giá trị
như bản chính.
Văn phòng UBND thành phố chịu
trách nhiệm giúp UBND thành phố quản lý Công báo của thành phố và tổ chức việc
đăng văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố trên Công báo thành phố.
3. Văn phòng UBND thành phố có
trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố đến Báo Đà Nẵng để
đăng báo trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Báo Đà Nẵng có trách nhiệm đăng
báo chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật
của UBND thành phố.
4. Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 4.
Đính chính văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố
1. Văn phòng UBND thành phố, Trung
tâm Công báo thành phố, Báo Đà Nẵng có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác của
văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố khi phát hành, đăng Công báo,
đăng báo.
Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố sau khi phát hành, đăng Công báo, đăng báo Đà Nẵng nếu phát hiện
sai sót thì phải được đính chính.
2. Việc đính chính văn bản quy
phạm pháp luật của UBND thành phố sau khi phát hành, đăng Công báo, đăng báo được
thực hiện như sau:
a) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm
của UBND thành phố thì Chủ tịch UBND thành phố hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch
UBND thành phố ủy quyền ký văn bản đính chính;
b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm
của Trung tâm Công báo thành phố, Báo Đà Nẵng thì Giám đốc Trung tâm Công báo
thành phố, Tổng Biên tập Báo Đà Nẵng hoặc người được Giám đốc Trung tâm Công
báo thành phố, Tổng Biên tập Báo Đà Nẵng uỷ quyền ký văn bản đính chính;
c) Việc đính chính văn bản quy
phạm pháp luật của UBND thành phố đã được phát hành, đăng báo, đăng Công báo phải
dựa trên cơ sở đối chiếu với văn bản gốc và không làm thay đổi nội dung của văn
bản gốc.
d) Chỉ đính chính đối với lỗi
chính tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật.
Việc đính chính không áp dụng đối với những sai sót về thẩm quyền, nội dung của
văn bản quy phạm pháp luật.
3. Văn bản đính chính phải được
gửi theo chế độ “Hoả tốc” cho tất cả các cơ quan, đơn vị đã nhận văn bản quy phạm
pháp luật có sai sót cần đính chính kèm theo văn bản quy phạm pháp luật đã được
sửa chữa các lỗi cần đính chính.
Văn bản quy phạm pháp luật sau
khi đã được sửa chữa các lỗi cần đính chính là văn bản chính thức để tổ chức thực
hiện thay cho văn bản đã ban hành có sai sót cần đính chính.
4. Văn bản quy phạm pháp luật đã
phát hành nhưng chưa đăng Công báo, đăng báo thì sau khi được đính chính, văn bản
được đăng Công báo, đăng báo là văn bản đã được sửa chữa các lỗi cần đính
chính.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp
luật đã đăng trên Công báo, đăng báo thì văn bản đính chính phải được đăng Công
báo, đăng báo ở số phát hành gần nhất kể từ ngày nhận được văn bản đính chính.
Ðiều 5. Rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố phải được thường xuyên rà soát và định kỳ hệ thống hóa mỗi năm một
lần vào cuối năm.
2. Sở Tư pháp thành phố có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND thành phố và các cơ quan, tổ chức hữu
quan giúp UBND thành phố rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ
hoặc đình chỉ việc thi hành.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố có trách nhiệm tổ chức rà soát, tự kiểm tra, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố thuộc lĩnh vực mà cơ quan
giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Định kỳ vào trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Sở Tư pháp về kết quả rà soát, tự kiểm tra và
những kiến nghị, đề xuất xử lý đối với các văn bản có nội dung không phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành, không phù hợp với thực tiễn địa phương để tổng
hợp, kiến nghị UBND thành phố xem xét, xử lý theo quy định.
Ðiều 6. Sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy
phạm pháp luật của UBND thành phố
1. Văn bản quy phạm pháp luật do
UBND thành phố ban hành chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ bằng
văn bản quy phạm pháp luật mới của chính UBND thành phố hoặc bị đình chỉ việc
thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
2. Văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
của UBND thành phố phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản
bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Chương II
NỘI DUNG VÀ THỂ THỨC VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND THÀNH PHỐ
Điều 7. Nội
dung quyết định của UBND thành phố
Quyết định của UBND thành phố được
ban hành để thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực kinh
tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, đất đai, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị,
thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thông tin, thể dục
thể thao, y tế, xã hội, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính
sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa
giới hành chính trên địa bàn thành phố quy định tại các điều 82, 83, 84, 85,
86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94 và 95 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân và thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp khác về xây dựng,
quản lý và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố quy định tại Ðiều 96 của Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
Ðiều 8. Nội
dung chỉ thị của UBND thành phố
Chỉ thị của UBND thành phố được
ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động, đôn đốc và kiểm tra
hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của HĐND, UBND quận, huyện, xã, phường
trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND thành phố
và quyết định của mình.
Điều 9. Cách
trình bày nội dung văn bản quy phạm pháp luật
Việc trình bày nội dung văn bản
quy phạm pháp luật của UBND thành phố phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau
đây:
1. Phù hợp với hình thức văn bản
được sử dụng;
2. Các quy phạm pháp luật, các
quy định hay các vấn đề, sự việc phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính
xác;
3. Sử dụng ngôn ngữ viết bằng tiếng
Việt, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;
4. Dùng từ ngữ phổ thông, không
dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ nước ngoài nếu không thật sự cần thiết. Đối với
thuật ngữ chuyên môn thì phải được giải thích trong văn bản;
5. Không viết tắt những từ, cụm
từ không thông dụng. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn
bản thì có thể viết tắt nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được
đặt trong ngoặc đơn (...) ngay sau từ, cụm từ đó;
6. Việc viết hoa được thực hiện
theo quy tắc chính tả tiếng Việt;
7. Khi viện dẫn lần đầu văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại; số, ký hiệu văn bản;
thời gian ban hành văn bản; tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và trích yếu
nội dung văn bản (trừ trường hợp đối với Luật và Pháp lệnh); trong các lần viện
dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó;
8. Phông chữ dùng trong văn bản
quy phạm pháp luật của UBND thành phố là Times New Roman (bảng mã Unicode, tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001).
Điều 10. Bố
cục của văn bản quy phạm pháp luật
1. Bố cục của văn bản quyết định
có phần căn cứ pháp lý để ban hành văn bản và được trình bày theo điều, khoản,
điểm.
Các văn bản ban hành kèm theo
quyết định là Quy chế, Quy định được trình bày theo chương, mục, điều, khoản,
điểm.
2. Bố cục của văn bản chỉ thị được
trình bày theo khoản, điểm.
Điều 11. Thể
thức cụ thể của văn bản quy phạm pháp luật do UBND thành phố ban hành được
trình bày theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND THÀNH PHỐ
Điều 12. Lập,
thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố
1. Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật hằng năm của UBND thành phố được xây dựng căn cứ vào đường lối,
chủ trương, chính sách của Ðảng, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND thành phố.
2. Văn phòng UBND thành phố chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của UBND thành phố để trình UBND thành phố quyết định tại phiên họp
tháng một hằng năm của UBND thành phố.
Trước ngày 01 tháng 12 hằng năm,
các sở, ban, ngành, phải gửi danh mục văn bản thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị
mình giúp UBND thành phố quản lý nhà nước dự kiến trình UBND thành phố ban hành
vào năm sau cho Văn phòng UBND thành phố để tổng hợp, xây dựng dự thảo chương
trình.
a) Đề nghị của các sở, ban,
ngành về việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố hàng năm
phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành văn bản; tên văn bản; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản; những nội dung chính của văn bản; dự báo tác động kinh tế -
xã hội; nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản; thời điểm ban
hành văn bản.
b) Trong thời hạn 10 (mười)
ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của các Sở, ban, ngành về việc xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố, Văn phòng UBND thành phố chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ lập dự kiến chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố, trình UBND thành phố quyết định.
Dự kiến chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố phải nêu rõ sự cần thiết ban hành
văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung
chính của văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Trong trường hợp cần thiết,
căn cứ vào đề nghị của các sở, ban, ngành về việc điều chỉnh chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố và yêu cầu quản lý của địa
phương, Văn phòng UBND thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan
liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình UBND thành phố quyết định tại
phiên họp gần nhất.
Ðiều 13. Soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố
1. Tùy theo tính chất và nội
dung của văn bản quy phạm pháp luật, UBND thành phố phân công cơ quan chủ trì
soạn thảo văn bản.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố có nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và tổ chức
nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Chuẩn bị đề cương, xây dựng
và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong
phạm vi và với hình thức quy định tại Điều 14 Quy định này; tổng hợp và nghiên
cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
d) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu
liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá
trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến
chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
đ) Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp và hoàn chỉnh dự thảo trình UBND thành phố.
3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND thành phố về chất lượng của dự thảo văn bản và tiến độ soạn thảo. Định kỳ
báo cáo Chủ tịch UBND thành phố về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý
kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá
trình soạn thảo.
4. Trong trường hợp văn bản soạn
thảo có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc điều chỉnh
những vấn đề mới, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
của UBND thành phố thành lập Tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo do đại diện cơ quan chủ
trì soạn thảo làm tổ trưởng, thành viên tham gia là đại diện Sở Tư pháp và các
ngành, địa phương có liên quan.
Ðiều 14. Lấy
ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố
1. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến
của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
2. Việc lấy ý kiến của cơ quan,
tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản được thực
hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Lấy ý kiến trực tiếp của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
b) Lấy ý kiến của các cơ quan, tổ
chức có liên quan bằng văn bản;
c) Lấy ý kiến thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng của thành phố, trang thông tin điện tử của
thành phố, của cơ quan, đơn vị;
d) Lấy ý kiến qua khảo sát, phát
phiếu thăm dò tới các đối tượng;
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể lựa chọn các hình thức
lấy ý kiến hoặc kết hợp các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này nhưng bắt
buộc phải lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp
đến việc tổ chức thực hiện văn bản.
Tổ chức, cá nhân được phân công
soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo. Bản
tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến phải được đưa vào hồ
sơ trình dự thảo văn bản.
4. Cơ quan, tổ chức hữu quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trong trường hợp lấy ý kiến của
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có
trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành
ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng
được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo.
Ðiều 15. Thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của UBND thành phố phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND
thành phố xem xét ban hành.
2. Trách nhiệm của cơ quan được
phân công chủ trì soạn thảo:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ theo quy định
tại khoản 3 Điều này đến Sở Tư pháp để thẩm định chậm nhất là 15 (mười lăm)
ngày trước ngày UBND thành phố họp;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết liên quan đến dự thảo theo yêu cầu của Sở Tư pháp;
c) Thuyết trình về dự thảo khi
có yêu cầu của Sở Tư pháp.
3. Hồ sơ thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản;
d) Các tài liệu có liên quan
(các văn bản là cơ sở để xây dựng dự thảo; các tài liệu tham khảo…).
4. Phạm vi thẩm
định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của dự thảo;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến
về tính khả thi của dự thảo văn bản.
5. Trong thời
hạn không quá 08 (tám) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, Sở Tư
pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo và trả lời bằng văn bản cho cơ quan soạn
thảo.
Trong quá trình tổ chức thẩm định,
Sở Tư pháp có thể mời các luật gia và chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc
nội dung dự thảo tham gia thẩm định.
6. Sau khi nhận được văn bản thẩm
định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của Sở
Tư pháp, chỉnh lý dự thảo và xây dựng Tờ trình chính thức để trình UBND thành
phố, đồng thời gửi đến Sở Tư pháp và Văn phòng UBND thành phố.
Điều 16. Hồ
sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình UBND thành phố
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đến UBND thành phố chậm nhất là 05 (năm) ngày
trước ngày UBND thành phố họp.
2. Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo
việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để chuyển đến các thành
viên UBND thành phố chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày UBND thành phố họp. Hồ
sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Văn bản thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
văn bản;
d) Các tài liệu có liên quan.
Ðiều 17.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành
phố
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp UBND thành phố được tiến hành theo
trình tự sau đây:
a) Ðại diện lãnh đạo cơ quan soạn
thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Ðại diện lãnh đạo Sở Tư pháp
trình bày văn bản thẩm định;
c) Đại diện lãnh đạo cơ quan soạn
thảo giải trình thêm về ý kiến thẩm định (nếu có);
d) UBND thành phố thảo luận và
biểu quyết thông qua dự thảo.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND thành phố biểu quyết
tán thành.
3. Chủ tịch UBND thành phố thay
mặt UBND thành phố ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong vòng 01 (một)
ngày kể từ khi UBND thành phố thông qua.
Ðiều 18. Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố trong trường hợp đột xuất,
khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết
các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ,
dịch bệnh, an ninh, trật tự thì UBND thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp
luật theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Trong trường hợp phải giải
quyết các vấn đề phát sinh đột xuất:
a) Chủ tịch UBND thành phố phân
công cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo văn
bản và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến Chủ tịch UBND thành phố.
Hồ sơ dự thảo bao gồm: tờ trình, dự thảo văn bản, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu
quan và tài liệu có liên quan;
c) Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo
việc gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên UBND thành phố chậm nhất là
01 (một) ngày trước ngày UBND thành phố họp.
2. Trong trường hợp phải giải
quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch UBND thành phố phân công, chỉ đạo việc
soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và triệu tập ngay phiên họp UBND
thành phố để thông qua dự thảo.
3. Việc thông qua dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của UBND thành phố được thực hiện theo khoản 2, 3 Điều 17
Quy định này.
Chương IV
HIỆU LỰC VÀ NGUYÊN TẮC
ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND THÀNH PHỐ
Ðiều 19. Hiệu
lực về không gian, đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của UBND
thành phố
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố có hiệu lực trong phạm vi thành phố Đà Nẵng.
2. Trong trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật của UBND thành phố có hiệu lực trong phạm vi nhất định của thành
phố thì phải được xác định ngay trong văn bản đó.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố có hiệu lực áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham
gia các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật đó điều chỉnh.
Ðiều 20. Thời
điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND thành
phố ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
2. Ðối với văn bản quy phạm pháp
luật của UBND thành phố quy định các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát
sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại Ðiều 18 của Quy định này thì có thể quy định
ngày có hiệu lực sớm hơn thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Không quy định hiệu lực trở về
trước đối với văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố.
Ðiều 21.
Ngưng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố bị đình chỉ thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định
xử lý của Thủ tướng Chính phủ, trường hợp không bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản
tiếp tục có hiệu lực; trường hợp bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp
tục có hiệu lực hoặc hết hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành
phố xác định theo thời hạn đã được quy định tại văn bản đình chỉ thi hành, văn
bản xử lý của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
3. Văn bản đình chỉ thi hành,
văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền đối với văn bản trái
pháp luật của UBND thành phố phải được đăng Công báo thành phố, đưa tin trên
Báo Đà Nẵng và Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng.
Ðiều 22. Những
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố hết hiệu lực
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn có hiệu lực đã
được quy định trong văn bản;
b) Ðược thay thế, hủy bỏ hoặc
bãi bỏ bằng một văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của UBND thành phố;
c) Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một
văn bản của Thủ tướng Chính phủ;
d) Không còn đối tượng điều chỉnh.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố hết hiệu lực thi hành thì văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành văn bản quy phạm pháp luật đó cũng hết hiệu lực thi hành.
Ðiều 23. Áp
dụng văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực.
2. Trong trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND thành phố và văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành
phố có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND thành phố.
3. Trong trường hợp các quyết định,
chỉ thị của UBND thành phố có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng
quy định của quyết định, chỉ thị được ban hành sau.
Chương V
KINH PHÍ XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND THÀNH PHỐ
Ðiều 24.
Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố
1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố do ngân sách thành phố bảo đảm và được
dự toán trong kinh phí thường xuyên của UBND thành phố.
2. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố bao gồm: kinh phí lập chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, khảo sát, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố.
3. Hằng năm, Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND thành phố lập dự toán kinh phí
hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND
thành phố phê duyệt.
4. Sở Tài chính thành phố chịu
trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của UBND thành phố.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND
thành phố được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Mọi hành vi vi phạm pháp luật
về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy định này tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định
pháp luật.
Điều 26.
Trong quá trình tổ chức triển khai, nếu có vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND
thành phố xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
CÁC MẪU TRÌNH BÀY VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
(kèm theo Quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Mẫu số 1. Quyết định quy định
trực tiếp
2. Mẫu số 2. Quyết định phê duyệt
Đề án, Chương trình
3. Mẫu số 3. Quyết định ban hành
Quy định (Quy chế)
4. Mẫu số 4. Quy định (Quy chế)
ban hành kèm theo Quyết định
5. Mẫu số 5. Chỉ thị
6. Chú thích mẫu số 1. là chú
thích cho mẫu trình bày Quyết định quy định trực tiếp (áp dụng tương tự cho mẫu
số 2, mẫu số 3)
7. Chú thích mẫu số 4. là chú
thích cho mẫu trình bày Quy định (Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định
8. Chú thích mẫu số 5. là chú
thích cho mẫu Chỉ thị.
Mẫu
số 1. Quyết định quy định trực tiếp
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (2)
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
/20…/QĐ-UBND (3)
|
Đà
Nẵng, ngày
tháng năm 20… (4)
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc……..………………………………(5)
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (6)
Căn cứ………………………………(7)………………………………….…;
……………………………………………………………………………….;
Theo đề nghị của……………………………………………………,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. (8)
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
Điều 2.
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Điều ….
…………………………………………………………………. ./.
Nơi nhận:(10)
- ……(11)……..;
- ……………;
- Lưu: VT,….
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH (9)
(Chữ ký, đóng dấu)
Nguyễn Văn A (12)
|
Mẫu
số 2. Quyết định phê duyệt Đề án, Chương trình
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
/20…/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày
tháng năm 20…
|
QUYẾT
ĐỊNH
Phê
duyệt Đề án (Chương trình) ……
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ………………………………………………………………….…;
…………………………………………………………………………….;
Theo đề nghị của……………………………………………………,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
(Chương trình) … với các nội dung chủ yếu sau đây:
….
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao …
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành …
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc .../.
Nơi nhận:(10)
- ……(11)……..;
- ……………;
- Lưu: VT,….
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH (9)
(Chữ ký, đóng dấu)
Nguyễn Văn A (12)
|
|
|
Mẫu số
3. Quyết định ban hành Quy định (Quy chế)
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
/20…/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày
tháng năm 20…
|
QUYẾT
ĐỊNH
Ban
hành Quy định (Quy chế) …
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ………………………………………………………………….…;
…………………………………………………………………………….;
Theo đề nghị của……………………………………………………,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định (Quy chế) …
Điều 2. Giao …
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành …
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc .../.
Nơi nhận:(10)
- ……(11)……..;
- ……………;
- Lưu: VT,….
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH (9)
(Chữ ký, đóng dấu)
Nguyễn Văn A (12)
|
Mẫu
số 4. Quy định (Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (2)
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
|
Đà
Nẵng, ngày
tháng năm 20…
|
QUY
ĐỊNH (QUY CHẾ)
…………………………(3)……………………
(Ban
hành kèm theo Quyết định số………/20…/QĐ-UBND ngày…..tháng……năm 20…. của UBND
thành phố Đà Nẵng)(4)
Chương I (5)
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
…………………………(6)……………………………………….
………………………………………………………………………………
Điều 2.
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Điều ….
…………………………………………………………………….
Chương….
………………………………………
Điều ...
……………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………
Điều ...
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Điều … …………………………………………………………………….
Chương ..…
…………………………………….
Điều ...
……………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………
Điều ...
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Điều … ….……………………………………………………………….
./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN (7)
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, đóng dấu)
Nguyễn Văn A (8)
|
Mẫu
số 5. Chỉ thị
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (2)
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
/20…/QĐ-UBND (3)
|
Đà
Nẵng, ngày
tháng năm 20… (4)
|
CHỈ
THỊ
……………….………………………………(5)
……………………………………(6)………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Yêu cầu thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận,
huyện, xã, phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan … ./.
Nơi nhận:(8)
- …(9)….…..;
- ……………;
- Lưu: VT, ……
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH (7)
(Chữ ký, đóng dấu)
Nguyễn Văn A (10)
|
Chú thích mẫu số 1.
CHÚ
THÍCH
Mẫu
Quyết định quy định trực tiếp
(1): Trình bày bằng chữ in hoa,
cỡ chữ 13, kiểu chứ đứng, đậm, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài
bằng 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
(2): Dòng trên được trình bày bằng
chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm; Dòng dưới được trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm; phía dưới có đường gạch ngang, nét liền,
có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
(3): Cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng.
(4): Trình bày bằng chữ in thường,
cỡ chữ 13, kiểu chữ nghiêng, sau địa danh có phẩy (,) ví dụ: Đà Nẵng, ngày
16 tháng 12 năm 2006.
(5): Đối với từ “Quyết định”
trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; đối với trích yếu nội
dung trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; bên dưới
trích yếu có đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt
cân đối so với dòng chữ.
(6): Trình bày bằng chữ in hoa,
cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
(7): Trình bày bằng chữ in thường,
cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào từ 1cm đến
1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu
là 6pt; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;), riêng
căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu phẩy (,).
(8): Từ “Điều” trình bày bằng chữ
in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả Rập,
sau số thứ tự của điều là dấu chấm (.). Nội dung của điều trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng; kết thúc nội dung của Điều cuối cùng của Quyết
định phải có dấu chấm hết (./.).
(9): Trình bày bằng chữ in hoa,
cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm.
(10): Trình bày trên một dòng
riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm.
(11): Trình bày bằng chữ in thường,
cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi
nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản trình bày trên một dòng riêng, đầu
dòng có gạch ngang, cuối dòng có dấu chấm phẩy. Riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ
“Lưu” sau đó có dấu hai chấm (:), tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (văn thư UBND
thành phố) và chữ viết tắt tên cơ quan soạn dự thảo, (ví dụ “SNV”: Sở Nội vụ),
tên bộ phận tham mưu theo dõi của Văn phòng UBND thành phố (ví dụ “NCPC”: phòng
Nội chính Pháp chế); số lượng bản lưu (chỉ trong những trường hợp cần thiết và
được đặt trong ngoặc đơn), cuối cùng là dấu chấm (.).
(12): Trình bày trên một dòng
riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
* Số trang của văn bản được
trình bày tại chính giữa của trang giấy, trên đầu trang (phần header), đánh số
theo thứ tự 1, 2, 3…., bằng chữ in thường, kiểu đứng, cỡ chữ 12./.
Chú thích mẫu số 4.
CHÚ
THÍCH
Mẫu
Quy định (Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định
(1): Trình bày bằng chữ in hoa,
cỡ chữ 13, kiểu chứ đứng, đậm, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài
từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
(2): Dòng trên được trình bày bằng
chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm; dòng dưới được trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm; phía dưới có đường gạch ngang, nét liền,
có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
(3): Từ “Quy định”, “Quy chế” được
trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ
đứng, đậm; trích yếu nội dung của Quy định (Quy chế) được đặt ngay dưới, canh
giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
(4): Trình bày bằng chữ in thường,
cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đặt trong ngoặc đơn ( ); bên dưới có đường kẻ
ngang, nét liền, độ dài từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với
dòng chữ.
(5): Từ “Chương” và số thứ tự của
chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa; từ “Chương” được trình
bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; số thứ tự của chương
dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của chương được đặt ngay dưới, canh giữa, bằng chữ
in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
(6): Từ “Điều” trình bày bằng chữ
in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả Rập,
sau số thứ tự của điều là dấu chấm (.). Nội dung của điều trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, kết thúc nội dung của điều cuối cùng của Quy
định (Quy chế) phải có dấu chấm hết (./.).
(7): Tên cơ quan ban hành, chức vụ
của người ký: được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm.
(8): Họ và tên của người ký văn
bản: được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ
đứng, đậm.
* Lưu ý: Số trang của văn
bản được trình bày tại chính giữa của trang giấy, trên đầu trang (phần header),
đánh số theo thứ tự 1, 2, 3…., bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng, cỡ chữ 12./.
Chú thích mẫu số 5.
CHÚ
THÍCH
Mẫu
Chỉ thị của UBND thành phố
(1): Trình bày bằng chữ in hoa,
cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài
bằng 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
(2): Dòng trên được trình bày bằng
chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm; Dòng dưới được trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm; phía dưới có đường gạch ngang, nét liền,
có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
(3): Trình bày bằng chữ in hoa,
cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng.
(4): Trình bày bằng chữ in thường,
cỡ chữ 13, kiểu chữ nghiêng, sau địa danh có dấu phẩy (,) ví dụ: Đà Nẵng, ngày
16 tháng 12 năm 2006.
(5): Đối với từ Chỉ thị: trình
bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; đối với trích yếu nội dung
trình bày bằng chữ in thường cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; bên dưới trích yếu
có đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối
so với dòng chữ.
(6): Trình bày bằng chữ in thường,
cỡ chữ 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào từ 1cm đến 1,27 cm (1 default
tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt, kết thúc
nội dung Chỉ thị bằng dấu chấm hết (./.).
(7): Trình bày bằng chữ in hoa,
cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm.
(8): Trình bày trên một dòng
riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm.
(9): Trình bày bằng chữ in thường,
cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi
nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản trình bày trên một dòng riêng, đầu
dòng có gạch ngang, cuối dòng có dấu chấm phẩy. Riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ
"Lưu" sau đó có dấu hai chấm (:), tiếp theo là chữ viết tắt
"VT" (văn thư UBND thành phố) và chữ viết tắt tên cơ quan soạn dự thảo
(ví dụ “SNV”: Sở Nội vụ), tên bộ phận tham mưu theo dõi của Văn phòng UBND
thành phố (ví dụ “NCPC”: phòng Nội chính Pháp chế); số lượng bản lưu (chỉ trong
những trường hợp cần thiết và được đặt trong ngoặc đơn), cuối cùng là dấu chấm.
(10): Trình bày trên một dòng
riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
* Số trang của văn bản được
trình bày tại chính giữa của trang giấy, trên đầu trang (phần header), đánh số
theo thứ tự 1, 2, 3…., bằng chữ in thường, kiểu đứng, cỡ chữ 12./.