ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
11/2007/QĐ-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 25 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THÀNH LẬP THANH TRA XÂY DỰNG HUYỆN CẦN GIỜ VÀ THANH TRA XÂY
DỰNG XÃ, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ thí điểm thành lập Thanh tra Xây dựng quận, huyện và Thanh tra Xây dựng xã,
phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 133/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố về thí điểm thành lập Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh
tra Xây dựng phường - xã, thị trấn tại thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ huyện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay thành lập Thanh tra Xây dựng huyện Cần Giờ và Thanh tra Xây dựng 6 xã, thị
trấn trên cơ sở tổ chức lại Đội Quản lý trật tự đô thị huyện và Tổ Quản lý trật
tự đô thị xã, thị trấn (có danh sách đính kèm).
Điều 2.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây
dựng huyện và Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định
số 04/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân huyện về ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện và Tổ Quản
lý trật tự đô thị xã, thị trấn.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện,
Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Chánh Thanh tra Xây dựng huyện, Trưởng Phòng Quản lý
Đô thị huyện, Trưởng Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện, Trưởng Phòng Tư pháp
huyện, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Trưởng Công an huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hiệp
|
DANH SÁCH
THANH TRA XÂY DỰNG XÃ, THỊ TRẤN
(Kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 25/12/2007 của Ủy ban nhân
dân huyện)
01. Thanh tra Xây dựng xã Bình
Khánh, huyện Cần Giờ.
02. Thanh tra Xây dựng xã An Thới
Đông, huyện Cần Giờ.
03. Thanh tra Xây dựng xã Tam
Thôn Hiệp, huyện Cần Giờ.
04. Thanh tra Xây dựng xã Lý
Nhơn, huyện Cần Giờ.
05. Thanh tra Xây dựng xã Long
Hòa, huyện Cần Giờ.
06. Thanh tra Xây dựng xã Thạnh
An, huyện Cần Giờ.
07. Thanh tra Xây dựng thị trấn
Cần Thạnh, huyện Cần Giờ.
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA XÂY DỰNG HUYỆN VÀ
THANH TRA XÂY DỰNG XÃ, THỊ TRẤN
(Kèm theo Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 25/12/2007 của Ủy ban nhân
dân huyện)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Xây dựng huyện và Thanh tra Xây dựng
xã, thị trấn trong việc thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực quản lý xây dựng,
trật tự đô thị, vệ sinh môi trường. Quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và
những hành vi bị cấm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình; trình tự đình chỉ
thi công công trình; trình tự cưỡng chế phá dỡ công trình; thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, xã, thị trấn, Chánh Thanh tra Xây dựng huyện và Thanh
tra viên.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy chế
này, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức làm việc tại
Thanh tra Xây dựng huyện và Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn trên địa bàn huyện;
2. Các cơ quan, tổ chức, cán bộ,
công chức các ngành có liên quan đến phạm vi áp dụng và chức năng nhiệm vụ được
quy định tại Quy chế này;
3. Chủ đầu tư các công trình xây
dựng trên địa bàn huyện.
Chương 2:
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Mục I. VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA XÂY DỰNG HUYỆN
Điều 3. Vị
trí, chức năng của Thanh tra Xây dựng huyện
Thanh tra Xây dựng huyện là tổ
chức Thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện; có chức năng giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện công tác thanh tra, các nhiệm vụ, quyền hạn về quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Xây dựng huyện chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng
thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Sở Xây dựng.
Thanh tra Xây dựng huyện có trụ sở làm việc, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước, được trang bị phương tiện làm việc cần thiết theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra Xây dựng huyện
1. Lập chương trình, kế hoạch về
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và về thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật trong hoạt động xây dựng trên địa bàn để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện;
2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng công trình trên địa bàn trong việc chấp hành các
quy định của pháp luật về xây dựng; xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền;
quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với các công trình vi phạm thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nhưng không xử lý kịp thời hoặc
do buông lỏng quản lý; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xử lý những vụ
vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;
3. Được yêu cầu các cơ quan quản
lý Nhà nước cung cấp các tài liệu như: hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, giấy
phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm
tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng, các tài liệu liên
quan đến việc xây dựng công trình;
4. Lập hồ sơ vụ vi phạm pháp luật
trong hoạt động xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có dấu hiệu cấu
thành tội phạm để kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chuyển sang cơ quan
điều tra xử lý theo quy định của pháp luật;
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện xử lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp
luật về trật tự xây dựng hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm
vụ, công vụ;
6. Tổng hợp định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Thanh tra Sở Xây dựng về tình hình trật
tự xây dựng trên địa bàn;
7. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực hoạt động xây dựng trên địa bàn;
8. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân huyện và pháp luật về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn;
9. Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ
chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản yêu cầu tổ chức và cá nhân đình
chỉ ngay các hành vi vi phạm trên các lĩnh vực:
a) Về vệ sinh môi trường trên địa
bàn huyện;
b) Về trật tự lòng lề đường, nơi
công cộng trên địa bàn huyện.
10. Tham mưu, đề xuất về các
hình thức xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và Quy chế này,
trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét quyết định; theo dõi việc thực hiện các quyết
định đã ban hành, đôn đốc thực hiện các quyết định đã có hiệu lực thi hành; đề
xuất biện pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đối với tổ
chức và cá nhân trên địa bàn huyện không tự giác chấp hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trên lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường
theo quy định;
11. Phạm vi thi hành các quyết định
hành chính bao gồm: Quyết định giải quyết tranh chấp nhà, đất của cơ quan hành
chính Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có hình thức phạt bổ sung trên lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị và
môi trường (trừ trường hợp có quyết định tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại
Điều 35, Điều 42 của Luật Khiếu nại, tố cáo); quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hoặc quyết định
giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính ở Trung ương có hiệu lực thi
hành tại địa bàn huyện thuộc lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi
trường.
12. Hướng dẫn về hoạt động của
Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn và hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
thực hiện quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.
Mục II. VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA XÂY DỰNG XÃ, THỊ TRẤN
Điều 5. Vị
trí chức năng của Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn
Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn
là tổ chức Thanh tra trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; có chức năng giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện công tác thanh tra, các nhiệm vụ,
quyền hạn về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và các lĩnh vực khác theo
quy định của pháp luật.
Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và công tác của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;
đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Xây dựng huyện.
Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn có địa điểm làm việc do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn bố trí, được trang bị các phương tiện làm việc cần thiết theo
quy định của pháp luật, được sử dụng con dấu và tài khoản của Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn để hoạt động.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn
1. Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở xã, thị trấn trong việc hướng dẫn, tuyên truyền,
vận động các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự
xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường trên địa bàn xã, thị trấn.
2. Tiếp nhận và xác nhận việc chủ
đầu tư xây dựng công trình nộp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xây dựng công
trình trên địa bàn theo quy định tại các điểm a, b, khoản 2 Điều 7 Quyết định số
89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thanh tra, kiểm tra các chủ đầu
tư xây dựng công trình trên địa bàn trong việc tuân thủ các quy định của pháp
luật về quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
phát hiện và kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật như: xây dựng không phép; xây dựng sai giấy phép; xây dựng lấn chiếm
hành lang bảo vệ của công trình hạ tầng kỹ thuật, hành lang trên bờ sông, kênh,
rạch (theo Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban
nhân dân thành phố) và các công trình khác theo quy định của pháp luật; lấn chiếm
vỉa hè, đường phố; cơi nới, lấn chiếm không gian; vi phạm quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, về quản lý, sử dụng đất đai và các hành vi vi phạm pháp
luật khác liên quan đến hoạt động xây dựng.
4. Lập biên bản vi phạm pháp luật
về xây dựng (có yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình ngừng thi công xây dựng
công trình và tháo dỡ ngay đối với công trình vi phạm); trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết
định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm theo theo trình tự quy định tại các Điều
9 và Điều 10 Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ. Hồ sơ xử lý vụ vi phạm phải được gửi về Thanh tra Xây dựng huyện để
báo cáo và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
5. Thông báo công khai hàng ngày
trên Đài Truyền thanh xã, thị trấn và các phương tiện thông tin đại chúng về tất
cả các trường hợp vi phạm liên quan đến xây dựng trên địa bàn quản lý và hình
thức xử lý.
6. Tổng hợp tình hình trật tự
xây dựng trên địa bàn, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
và Thanh tra Xây dựng huyện.
7. Thông báo đến cơ quan, đơn vị
công tác của cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về xây
dựng, về nhà ở, quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường tại địa phương
trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở.
8. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và pháp luật về việc không phát hiện, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai và bảo vệ
môi trường trên địa bàn.
9. Thực hiện các quyết định của Ủy
ban nhân dân các cấp về:
a) Phối hợp tổ chức cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực liên quan theo
đúng quy định.
b) Trong việc áp dụng các hình
thức phạt bổ sung của quyết định xử lý vi phạm hành chính: tạm giữ phương tiện,
công cụ, vật tư được dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính của tổ chức
hoặc công dân; buộc tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần công trình xây dựng vi phạm,
công trình xây dựng không giấy phép.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giao.
Chương 3:
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ
CÔNG CHỨC
Mục I. TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA XÂY DỰNG HUYỆN
Điều 7. Tổ
chức của Thanh tra Xây dựng huyện
Thanh tra Xây dựng huyện có một
Chánh Thanh tra và có từ 01 đến 02 Phó Chánh Thanh tra và một số Thanh tra
viên.
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra Xây dựng huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm, miễm nhiệm theo
quy định của pháp luật. Chánh Thanh tra Xây dựng huyện chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra
Xây dựng huyện. Phó Chánh Thanh tra Xây dựng huyện thực hiện nhiệm vụ do Chánh
Thanh tra Xây dựng huyện phân công; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Xây
dựng huyện và pháp luật về lĩnh vực được phân công.
Điều 8. Biên
chế Thanh tra Xây dựng huyện
Thanh tra Xây dựng huyện có từ
15 đến 20 Thanh tra viên và một số chức danh khác (lái xe, kế toán, tổng hợp
kiêm văn thư - lưu trữ, đánh máy kiêm thủ quỹ).
Căn cứ quy mô, đặc điểm và nhu cầu
công tác quản lý trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định cụ thể
biên chế của Thanh tra Xây dựng huyện trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính
được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Trong những đợt công tác cao điểm,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thể bố trí lực lượng cộng tác viên Thanh tra
Xây dựng huyện để đáp ứng yêu cầu công tác.
Mục II. TỔ
CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA XÂY DỰNG XÃ, THỊ TRẤN
Điều 9. Tổ
chức của Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn
Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn
do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phụ trách, chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Thanh tra Xây dựng huyện và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn.
Điều 10. Biên
chế của Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn
Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn
thuộc chỉ tiêu biên chế hành chính của huyện, có từ 03 đến 04 Thanh tra viên.
Căn cứ quy mô, đặc điểm và nhu cầu
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định
cụ thể biên chế của Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn trên cơ sở chỉ tiêu biên chế
hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Trong những đợt công tác cao điểm,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thể bố trí lực lượng cộng tác viên Thanh tra
Xây dựng xã, thị trấn để đáp ứng yêu cầu công tác.
Mục III. CÔNG
CHỨC LÀM VIỆC TẠI THANH TRA XÂY DỰNG HUYỆN, XÃ, THỊ TRẤN
Điều 11. Công
chức làm việc tại Thanh tra Xây dựng huyện, xã, thị trấn
Công chức làm việc tại Thanh tra
Xây dựng huyện, xã, thị trấn chưa được bổ nhiệm Thanh tra viên chuyên ngành xây
dựng phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 165/2007/QĐ-TTg ngày
27 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định tạm thời tiêu chuẩn Thanh
tra viên ngành xây dựng huyện, xã, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh.
Chương 4:
QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH
NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, TRÌNH TỰ
ĐÌNH CHỈ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, TRÌNH TỰ CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH
Mục I. QUYỀN,
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Điều 12. Quyền
đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình
có các quyền sau:
1. Được cấp phép xây dựng, cải tạo,
sửa chữa công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật;
2. Được xây dựng, cải tạo, sửa
chữa công trình, nhà ở theo đúng giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp (trường
hợp được miễn giấy phép theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện quy định
tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan);
3. Từ chối những yêu cầu trái
pháp luật của Thanh tra viên xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
cấp phép xây dựng và xây dựng công trình;
4. Khiếu nại, tố cáo đối với các
hành vi vi phạm pháp luật của Thanh tra Xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên
quan;
5. Những quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 13. Nghĩa
vụ đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình
có các nghĩa vụ:
1. Thông báo bằng văn bản và nộp
cho Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn bản sao giấy phép xây dựng và các giấy tờ
khác liên quan có chứng thực theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày
18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi
công xây dựng công trình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 68 của Luật Xây
dựng;
2. Trường hợp công trình xây dựng
không phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây
dựng và khoản 9 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải
thông báo bằng văn bản và nộp bản sao các giấy tờ khác liên quan (nếu có và trừ
trường hợp công trình bí mật Nhà nước) có chứng thực theo quy định tại Nghị định
số 79/2007/NĐ-CP nêu trên cho Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn trong thời hạn bảy
ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 68 của Luật Xây dựng;
3. Bảo đảm an toàn cho công
trình xây dựng và công trình lân cận; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật; không gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lân cận;
không gây tiếng ồn trong thi công sau 23 giờ đêm hôm trước đến 05 giờ sáng hôm
sau tại khu dân cư; không để vật tư, nguyên liệu và thiết bị thi công gây cản
trở giao thông, ô nhiễm môi trường;
4. Chi trả mọi chi phí cho việc
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm;
5. Thực hiện những nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách
nhiệm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình
có các trách nhiệm:
1. Thực hiện đúng các quy định
ghi trong giấy phép xây dựng và các quy định khác của pháp luật liên quan;
2. Tự tháo dỡ một phần hoặc toàn
bộ công trình xây dựng vi phạm ngay sau khi Thanh tra Xây dựng lập biên bản ngừng
thi công;
3. Trường hợp không tự phá dỡ bộ
phận công trình, công trình vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế phá dỡ;
4. Những trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 15. Những
hành vi bị cấm đối với chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư xây dựng công
trình không được thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6 và 7 Điều 10 của Luật Xây dựng và khoản 5 Điều 8 của Luật Nhà ở;
2. Những hành vi bị cấm khác
theo quy định của pháp luật.
Mục II.
TRÌNH TỤ ĐÌNH CHỈ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 16. Trình
tự đình chỉ thi công xây dựng công trình
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về xây dựng, Thanh tra viên xây dựng xã, thị trấn phải lập biên bản,
yêu cầu chủ đầu tư ngừng thi công xây dựng và tự phá dỡ bộ phận công trình hoặc
công trình vi phạm.
2. Trong thời hạn 24 giờ từ khi
lập biên bản (kể cả ngày lễ, ngày Tết, ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ
khác), nếu chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng và không tự phá dỡ bộ phận
công trình vi phạm thì người lập biên bản phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình.
3. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ
thời điểm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị cấp điện, nước phải dừng
ngay việc cấp điện, nước đối với công trình xây dựng vi phạm.
4. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ
khi ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính và đình chỉ thi công xây dựng
công trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chỉ đạo Trưởng Công an xã, thị
trấn tổ chức cấm vận chuyển vật tư, vật liệu và công nhân vào thi công xây dựng
công trình vi phạm.
5. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng
công trình vắng mặt tại công trường thì các đơn vị cấp điện, nước, Công an xã,
thị trấn vẫn ngừng cấp điện, nước và thực hiện quyết định đình chỉ thi công xây
dựng công trình.
Mục III.
TRÌNH TỰ CƯỠNG CHẾ PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH
Điều 17. Trình
tự cưỡng chế phá dỡ công trình
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện ngay quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm, đồng thời
phải tự phá dỡ các bộ phận công trình hoặc công trình vi phạm.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, nếu chủ đầu tư
không tự phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm hoặc vắng mặt thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ra quyết định cưỡng chế phá dỡ bộ phận công trình
vi phạm và tổ chức phá dỡ.
3. Đối với các công trình xây dựng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng, sau
khi ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Thanh tra Xây dựng huyện.
4. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Chánh Thanh tra Xây dựng huyện có trách nhiệm trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện về việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm.
5. Trường hợp đã có quyết định
đình chỉ thi công xây dựng công trình nhưng chủ đầu tư, nhà thầu thi công, nhà
thầu giám sát và các tổ chức, cá nhân khác vẫn tiếp tục thi công xây dựng công
trình thì người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm có
trách nhiệm lập hồ sơ để chuyển sang cơ quan điều tra xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương 5:
THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN, XÃ, THỊ TRẤN, CHÁNH THANH TRA XÂY DỰNG HUYỆN VÀ THANH TRA
VIÊN
Điều 18. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn có thẩm quyền:
1. Quyết định đình chỉ thi công
đối với tất cả các loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng trên địa
bàn;
2. Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối
với các loại công trình xây dựng vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn, trừ
các trường hợp quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
Điều 19. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với các loại công trình xây dựng vi phạm pháp
luật xây dựng do Ủy ban nhân dân huyện hoặc do Sở Xây dựng cấp giấy phép sau
khi công trình đã bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đình chỉ thi công
xây dựng công trình.
Điều 20. Thẩm
quyền của Chánh Thanh tra Xây dựng huyện
Chánh Thanh tra Xây dựng huyện
được xử phạt tiền các hành vi vi phạm hành chính tương đương thẩm quyền của Trưởng
Công an cấp huyện. Chánh Thanh tra Xây dựng huyện có trách nhiệm thụ lý hồ sơ xử
lý vụ vi phạm vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình
vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 21. Thẩm
quyền của Thanh tra viên
Thanh tra viên xây dựng huyện,
xã, thị trấn đang thi hành công vụ được xử phạt theo thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 6:
NHỮNG HÀNH VI BỊ CẤM VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Những
hành vi bị cấm
Cán bộ, công chức được giao nhiệm
vụ cấp phép xây dựng, Thanh tra viên và những cán bộ, công chức liên quan ngoài
việc phải tuân theo những hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức còn bị cấm những hành vi sau:
1. Cấp phép xây dựng không đúng
quy định của pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn cho chủ đầu tư xây dựng công
trình khi đến xin phép xây dựng;
2. Áp dụng hình thức phạt tiền
cho tồn tại bộ phận công trình, công trình vi phạm;
3. Dung túng, bao che, không xử
lý kịp thời các công trình xây dựng vi phạm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
4. Nhận tiền, hiện vật hoặc đi
ăn, uống và các hoạt động khác theo lời mời của chủ đầu tư xây dựng công trình,
nhà thầu xây dựng;
5. Sách nhiễu, gây khó khăn cho
chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu trong thi công xây dựng công trình khi
đã có đủ các hồ sơ, thủ tục, giấy phép và các tài liệu liên quan theo quy định
của pháp luật;
6. Các hành vi bị cấm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử
lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức được giao
nhiệm vụ cấp phép xây dựng, Thanh tra viên và các cán bộ, công chức liên quan
vi phạm những hành vi bị cấm quy định tại Điều 22 Quy chế này thì tùy theo tính
chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật;
2. Thanh tra viên không phát hiện
kịp thời các công trình vi phạm, không lập biên bản đình chỉ vi phạm kịp thời,
không trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Thanh tra Xây dựng huyện hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định xử lý vi phạm hành chính và đình
chỉ thi công xây dựng, cưỡng chế công trình vi phạm theo thời hạn và trình tự
quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, phải bồi thường
thiệt hại hoặc bị xử lý trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn, Chánh Thanh tra Xây dựng huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện không
ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ
theo thời hạn và trình tự quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức
độ của hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, phải bồi thường thiệt hại hoặc bị xử lý trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Chương 7:
TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP
HIỆU, BẢN HIỆU, PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT, PHƯƠNG TIỆN PHÒNG VỆ, TIÊU CHUẨN
VÀ THẨM QUYỀN BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM CÁC NGẠCH THANH TRA VIÊN CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
Điều 24. Trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, phương tiện
phòng vệ của thanh tra xây dựng
Mẫu văn bản, trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu, biển hiệu, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, phương tiện phòng vệ của
Thanh tra Xây dựng huyện và Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn thực hiện theo Quyết
định số 25/2007/QĐ-BXD ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 25.
Tiêu chuẩn và thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Thanh tra viên chuyên
ngành xây dựng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định việc tuyển dụng công chức vào làm việc tại Thanh tra Xây dựng huyện,
xã, thị trấn sau khi có kết quả trúng tuyển kỳ thi tuyển của Sở Nội vụ tổ chức.
2. Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức việc
thi tuyển công chức vào làm việc tại Thanh tra Xây dựng huyện, xã, thị trấn
theo chỉ tiêu đăng ký của huyện và quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch
Thanh tra viên chuyên ngành xây dựng huyện, xã, thị trấn theo quy định tại Quyết
định số 165/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Quy định
tạm thời tiêu chuẩn Thanh tra viên ngành Xây dựng quận - huyện và xã - phường,
thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 8:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH TRA XÂY DỰNG HUYỆN, XÃ, THỊ TRẤN
Điều 26. Chế
độ làm việc
1. Thanh tra Xây dựng huyện, xã,
thị trấn hoạt động theo giờ hành chính và bố trí các Thanh tra viên trực ngoài
giờ hành chính, ngày lễ, ngày Tết, thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ khác để thực
hiện nhiệm vụ được giao; được trưng tập cộng tác viên thanh tra theo quy định của
pháp luật.
Công chức Địa chính - Xây dựng
xã, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và
các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giao
trong việc giúp Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra.
2. Chánh Thanh tra Xây dựng huyện
điều hành toàn bộ hoạt động của Thanh tra huyện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện về hiệu quả công tác của Thanh tra Xây dựng huyện. Chánh
Thanh tra Xây dựng huyện phân công công việc cho Thanh tra viên và cán bộ, công
chức trực thuộc.
3. Thanh tra viên và cán bộ
thanh tra của Thanh tra Xây dựng huyện được phân công nhiệm vụ cụ thể, mặc
trang phục theo quy định, có bảng tên đặt tại bàn làm việc đồng thời phải đeo
thẻ Thanh tra viên hoặc thẻ công chức khi thi hành nhiệm vụ; Từng thành viên phải
có tác phong làm việc tận tụy, thái độ lịch sự khiêm tốn, tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của lãnh đạo Thanh tra Xây dựng huyện, của đồng nghiệp, của tổ chức
và nhân dân trong quan hệ công tác.
Điều 27. Chế
độ hội họp, báo cáo
1. Chánh Thanh tra Xây dựng huyện
hàng tuần tổ chức họp giao ban để kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện công
việc tuần qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới. Hàng tháng tổ chức giao ban với
các Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn để trao đổi tình hình thực hiện nhiệm vụ,
kinh nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương, kế hoạch, biện pháp mới của
Nhà nước và Ủy ban nhân dân huyện nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm
vụ;
Chánh Thanh tra Xây dựng huyện
có thể tổ chức họp đột xuất hoặc họp với Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn để triển
khai các công việc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Hàng tuần, tháng, quý, 6
tháng và cuối năm, Thanh tra Xây dựng huyện báo cáo sơ - tổng kết công tác và
thống kê tình hình thực hiện các quyết định hành chính liên quan đối với Ủy ban
nhân dân huyện và Thanh tra Sở Xây dựng.
Điều 28. Chế
độ chính sách đối với Thanh tra Xây dựng huyện, xã, thị trấn
1. Thanh tra viên và các chức
danh khác được hưởng chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; được hưởng phụ cấp lưu
động hệ số 0,6 tiền lương tối thiểu; Thanh tra viên xây dựng được hưởng phụ cấp
theo Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên.
2. Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra Xây dựng huyện được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương Trưởng, Phó Trưởng
phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn phụ trách Thanh tra Xây dựng ngoài việc hưởng lương và phụ cấp
theo chức vụ còn được hưởng phụ cấp như Phó Chánh Thanh tra Xây dựng huyện.
4. Thanh tra viên và các chức
danh khác khi thi hành công vụ được pháp luật bảo vệ, được khen thưởng và hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
5. Thanh tra viên xây dựng và những
người được cấp có thẩm quyền điều động làm công tác cưỡng chế phá dỡ công trình
vi phạm pháp luật về xây dựng được hưởng 10% lương tối thiểu cho mỗi ngày tham
gia.
Chương 9:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 29. Nguồn
kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Thanh tra
Xây dựng huyện, xã, thị trấn do ngân sách Nhà nước ở địa phương cấp và các nguồn
kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Tỷ
lệ trích và các khoản chi từ nguồn thu phạt
Để lại 100% các khoản thu phạt
vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng, quản lý, sử
dụng đất đai, bảo vệ môi trường cho ngân sách huyện, xã, thị trấn để chi cho hoạt
động chuyên môn, làm ngoài giờ hành chính, làm ngày lễ, ngày Tết, thứ bảy, chủ
nhật và ngày nghỉ khác của Thanh tra Xây dựng huyện, xã, thị trấn; mua bổ sung
phương tiện, thiết bị kỹ thuật và trích thưởng cho Thanh tra Xây dựng huyện,
xã, thị trấn. Mức chi cụ thể theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Mức
chi thưởng
Về mức chi thưởng do Ủy ban nhân
dân thành phố quy định.
Chương
10:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
Mục I. MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI THANH TRA XÂY DỰNG HUYỆN
Điều 32. Mối
quan hệ công tác đối với Thanh tra Xây dựng huyện
1. Đối với các Sở - ngành thành
phố liên quan:
Thanh tra Xây dựng huyện chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các Sở - ngành về chuyên môn nghiệp vụ theo Quyết định
của Giám đốc Sở; được hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp
luật và chính sách, quy định mới của Sở - ngành có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ.
2. Đối với Thanh tra Sở Xây dựng:
Thanh tra Xây dựng huyện chịu sự
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Sở Xây dựng; phối hợp với Thanh
tra Sở Xây dựng trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm xây dựng
theo quy định.
3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Thanh tra Xây dựng huyện chịu sự
lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện. Chánh Thanh
tra Xây dựng huyện trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy
ban nhân dân huyện và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch)
Ủy ban nhân dân huyện về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Đối với Phòng Quản lý Đô thị,
Phòng Tài nguyên - Môi trường:
Phòng Quản lý Đô thị, Phòng Tài
nguyên - Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp đầy đủ các thông tin,
tài liệu về xây dựng, về quy hoạch xây dựng, lộ giới, chỉ giới các loại hành
lang an toàn và về môi trường trên địa bàn huyện, nhằm tạo điều kiện giúp Thanh
tra Xây dựng huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5. Đối với Phòng Nội vụ:
Phòng Nội vụ thẩm định và tham
mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra Xây dựng huyện; hồ sơ tuyển dụng và bố trí nhân sự công tác tại Thanh
tra Xây dựng huyện, xã, thị trấn; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đề xuất Sở
Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Thanh tra viên theo quy định.
6. Đối với Phòng Tài chính - Kế
hoạch:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có
trách nhiệm hướng dẫn về kinh phí và các chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, trích thưởng…) bảo đảm cho Thanh tra Xây dựng huyện hoạt động có hiệu
quả.
7. Đối với Công an huyện:
Thanh tra Xây dựng huyện phối hợp
với Cảnh sát trật tự cơ động huyện thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
liên quan trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân huyện.
8. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể và tổ chức xã hội huyện:
a) Thanh tra Xây dựng huyện thường
xuyên phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức
xã hội huyện trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện
các chủ trưởng, chính sách của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước trên các
lĩnh vực liên quan trật tự xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường.
b) Khi các tổ chức nêu trên có
yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Xây dựng
huyện, Chánh Thanh tra Xây dựng huyện có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo quy định.
c) Đối với các ngành liên quan
khác của huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
Thanh tra Xây dựng huyện có mối
quan hệ phối hợp và hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định;
Trong phối hợp giải quyết công
việc, nếu có ý kiến khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn bạc chưa thống nhất được
những vấn đề quan trọng, Chánh Thanh tra Xây dựng huyện phải báo cáo kịp thời để
Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
9. Đối với Thanh tra Xây dựng
xã, thị trấn:
Thanh tra Xây dựng huyện hướng dẫn,
tập huấn, trao đổi về nghiệp vụ liên quan đối với Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn;
phối hợp tổ chức kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm hành chính theo thẩm quyền
trên địa bàn xã, thị trấn.
Mục II. MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI THANH TRA XÂY DỰNG XÃ, THỊ TRẤN
Điều 33. Mối
quan hệ công tác đối với Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn
1. Đối với Thanh tra Xây dựng
huyện:
Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện mối quan hệ phối hợp với
Thanh tra Xây dựng huyện trong việc cưỡng chế thi hành quyết định buộc tháo dỡ
công trình xây dựng vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân huyện
trên địa bàn xã, thị trấn;
Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn
được sự hướng dẫn nghiệp vụ và tập huấn của Thanh tra Xây dựng huyện.
2. Đối với Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn:
Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn
chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân về kết
quả thực hiện những mặt công tác đã được phân công.
3. Đối với Công an xã, thị trấn:
Công an xã, thị trấn hỗ trợ thi
hành Quyết định của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn cưỡng chế phá dỡ đối với công
trình xây dựng vi phạm pháp luật trên địa bàn.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể, ngành khác thuộc xã, thị trấn:
Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn
có mối quan hệ phối hợp và hỗ trợ công tác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
quy định;
Khi các tổ chức nêu trên có yêu
cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ liên quan, Thanh tra Xây
dựng xã, thị trấn có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn giải quyết.
5. Đối với công chức phụ trách địa
chính - xây dựng xã, thị trấn:
Công chức chuyên môn có trách
nhiệm hướng dẫn, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu quy định về xây dựng, quy
hoạch, lộ giới, chỉ giới các loại hành lang an toàn trên địa bàn nhằm tạo điều
kiện giúp Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Mục III.
THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
Điều 34. Về
thông tin tuyên truyền
Các cơ quan thông tin đại chúng
tại huyện, xã, thị trấn có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quy
chế này và các văn bản pháp luật liên quan; phản ánh kịp thời trường hợp vi phạm,
tình hình và kết quả xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực
xây dựng do Thanh tra Xây dựng các cấp tại thành phố phát hiện, xử lý.
Chương
11:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35.
Chánh Thanh tra Xây dựng huyện phối hợp với các Sở -
ngành liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này. Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến
trúc, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện thủ tục
hành chính theo cơ chế “một cửa” hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu
tư xây dựng công trình, nhà ở làm thủ tục xin phép xây dựng, cải tạo, sửa chữa
công trình, nhà ở theo quy định pháp luật; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm pháp luật về xây dựng.
Điều 36.
Trong quá trình thực hiện, Chánh Thanh tra Xây dựng huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn kịp thời báo cáo tình hình thực hiện,
những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc những nội dung chưa phù hợp; giao
Phòng Nội vụ huyện tham mưu Ủy ban nhân dân huyện bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế
cho phù hợp. Giao Chánh Thanh tra Xây dựng huyện phối hợp với Phòng Nội vụ tham
mưu đề xuất Ủy ban nhân dân huyện tổ chức sơ kết năm và tổ chức tổng kết tình
hình thực hiện Quy chế này để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định./.