BỘ
THỦY SẢN
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:11/2006/QĐ-BTS
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THỦY SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn cứ Nghị định
số 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật về thủy sản ”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÒ THUỶ SẢN
(ban
hành kèm theo Quyết định số: 11/2006/QĐ - BTS ngày 19 tháng 7 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Thuỷ sản)
Chương 1:
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định việc kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) theo thẩm quyền,
trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Thủy sản.
Điều 2. Đối tượng
kiểm tra
1. Các văn bản do Bộ Thủy sản ban hành theo
thẩm quyền hoặc liên tịch ban hành, bao gồm:
a. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ
Thủy sản ban hành bằng hình thức quyết định, chỉ thị, thông tư;
b. Thông tư liên tịch giữa Bộ Thủy sản với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Các văn bản của Bộ Thủy sản có chứa quy
phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp
luật hoặc do các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Thuỷ sản không có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu
nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân.
3. Các văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ khác, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Thủy sản.
Điều 3. Phương thức
kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các
phương thức sau:
1. Tự kiểm tra đối với văn bản quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 2 của Quy chế này.
2. Kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản
quy định tại khoản 3, Điều 2 của Quy chế này và tổ chức đoàn kiểm tra theo
chuyên đề, địa bàn hoặc theo lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thuỷ sản.
3. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu,
kiến nghị, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc của
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng về văn
bản do Bộ ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
Điều 4. Nội dung kiểm
tra văn bản
1. Kiểm tra tính hợp pháp của văn bản theo
quy định tại Điều 3 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
(sau đây gọi là Nghị định số 135/2003/NĐ-CP) và hướng dẫn tại khoản 2 Mục I
Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 01/2004/TT-BTP).
Văn bản hợp pháp là văn bản đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:
a. Được ban hành đúng căn cứ pháp lý;
b. Được ban hành đúng thẩm quyền;
c. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định
của pháp luật;
d. Văn bản được ban hành đúng thể thức và kỹ
thuật trình bày;
đ. Tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục
xây dựng, ban hành và đăng Công báo, đưa tin hoặc công bố văn bản.
2. Sự phù hợp của văn bản với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ.
Điều 5. Trách nhiệm
kiểm tra văn bản
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế là đầu mối giúp Bộ
trưởng thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản quy định tại khoản 1, Điều 2 của
Quy chế này; phối hợp các đơn vị thuộc Bộ kiểm tra các văn bản quy định tại
khoản 2, 3 Điều 2 của Quy chế này.
2. Các đơn vị khác thuộc Bộ có trách nhiệm:
a. Tổ chức tự kiểm tra các văn bản do đơn vị
mình chủ trì soạn thảo khi có thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đối
với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; phối hợp với Vụ Pháp chế kiểm tra và xử
lý các văn bản quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
b. Thường xuyên tổ chức rà soát các văn bản
do Bộ Thủy sản ban hành thuộc phạm vi lĩnh vực do đơn vị được giao phụ trách,
kịp thời phát hiện các nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban
hành văn bản mới để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
Điều 6. Cộng tác viên
kiểm tra văn bản
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế
có trách nhiệm xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản theo
hướng dẫn tại khoản 2, Mục IV của Thông tư số 01/2004/TT-BTP;
Chế độ, chính sách đối với cộng tác viên kiểm
tra văn bản được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11/2004 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông tư số 109/2004/TTLT-BTC-BTP).
Chương 2:
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 7. Tiếp nhận văn
bản để kiểm tra
1. Đối với văn bản quy định tại khoản 1, Điều
2 của Quy chế này, trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký
ban hành Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế một bản để thực hiện việc
tự kiểm tra.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản về văn
bản do Bộ Thủy sản ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc nhận được yêu cầu,
kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và
cá nhân về văn bản quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quy chế này thì Văn phòng
Bộ chuyển thông báo đến Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan để tự kiểm tra.
3. Đối với văn bản quy định tại khoản 3, Điều
2 của Quy chế này, khi nhận được văn bản, Văn phòng Bộ có trách nhiệm chuyển
đến Vụ Pháp chế và các đơn vị chuyên môn của Bộ để kiểm tra theo thẩm quyền.
4. Khi nhận được văn bản, tài liệu Vụ Pháp
chế có trách nhiệm ghi vào "Sổ theo
dõi kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật" để theo dõi việc tiếp
nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.
Điều 8. Gửi văn bản đến
cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra
1. Đối với văn bản quy định tại khoản 1, Điều
2 của Quy chế này, trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày Bộ trưởng ký
ban hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi 01 bản đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc
Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.
Khi soạn thảo văn bản, trong mục “Nơi nhận”
phải ghi rõ: Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế của Bộ,
cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra văn bản (để kiểm tra).
2. Đối với văn bản liên tịch giữa Bộ trưởng
Bộ Thủy sản và Bộ trưởng Bộ Tư pháp, căn cứ vào đặc điểm của văn bản và vị trí
cơ quan chủ trì soạn thảo mà Bộ Thủy sản hoặc Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi văn
bản đến Ban Xây dựng pháp luật - Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra văn bản.
Điều
9. Kiểm tra văn bản
1. Người được phân công
kiểm tra văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, kiểm tra toàn bộ văn bản, đối chiếu
nội dung văn bản được kiểm tra với các quy định pháp luật có liên quan để xem
xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
2. Đối với văn bản liên tịch do Bộ Thủy sản
tham gia ký, phạm vi kiểm tra tập trung vào các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Thủy sản. Người được phân công kiểm tra văn bản phối hợp với
đơn vị đã chủ trì hoặc tham gia soạn thảo văn bản để kiểm tra văn bản đó.
3. Sau khi kiểm tra người được phân công kiểm
tra văn bản ký tên vào góc trên bên phải
của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra), báo cáo với
Lãnh đạo Vụ Pháp chế kết quả kiểm tra văn bản kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
4. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật, người kiểm tra văn bản phải có báo cáo về kết quả kiểm tra thông qua
“Phiếu kiểm tra văn bản”, đồng thời lập “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp
luật” trình Lãnh đạo Vụ Pháp chế để xử lý.
Nội dung của “Phiếu kiểm tra văn bản” và “Hồ sơ về văn bản có nội
dung trái pháp luật” theo hướng dẫn tại khoản 4, 5, Mục III Thông tư số
01/2004/TT-BTP.
5. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra văn bản
do Lãnh đạo Vụ Pháp chế quyết định
Điều 10. Xö lý văn
bản quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 của Quy chế có dấu hiệu trái pháp luật
1. Đối với văn bản quy định tại khoản 1, 2
Điều 2 của Quy chế này có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ Pháp chế báo cáo Bộ
trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có văn bản được kiểm tra; đồng thời thông
báo cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ đã chủ trì soạn thảo văn bản đó để tổ chức
tự kiểm tra, xử lý.
Trường
hợp nhận được thông báo của cơ quan, tổ chức và cá nhân phát hiện văn bản về
thủy sản có dấu hiệu trái pháp luật, Vụ Pháp chế kiểm tra văn bản trong thời
gian 03 ngày làm việc và đồng thời thông báo cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo
văn bản để kiểm tra và tham mưu biện pháp xử lý.
Công văn thông báo có
các nội dung: Tên văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; ý kiến về
nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu đơn vị đã chủ trì
soạn thảo văn bản đó tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi nhận được thông báo của Vụ Pháp
chế, trong thời hạn 05 ngày làm việc Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản, phối hợp với Vụ Pháp chế để làm rõ các
nội dung có dấu hiệu trái pháp luật và biện pháp xử lý. Trường hợp nội dung văn
bản có liên quan đến các đơn vị khác, đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý
kiến các đơn vị đó.
Trường hợp vấn đề có nội dung phức tạp, cần
có thời gian đaid hơn để nghiên cứu, xử lý, đơn vị đã chủ trì soạn thảo phải
báo cáo lý do và xác định thời gian trình văn bản với Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực, Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp và thông báo với Vụ Pháp chế.
3. Đối với văn bản
được kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn
bản mà kết quả kiểm tra cho thấy văn bản được ban hành đúng pháp luật thì Vụ
Pháp chế phối hợp với đơn vị đã chủ trì soạn thảo chuẩn bị văn bản thông báo
kết quả kiểm tra trình Bộ trưởng ký, gửi cơ quan đó.
4. Trường hợp Vụ Pháp chế và đơn vị đã chủ
trì soạn thảo không thống nhất ý kiến thì đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản
phải báo cáo bằng văn bản gửi Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều
11. Xử lý văn bản quy định tại khoản 3, Điều 2 của Quy chế này có dấu hiệu trái
pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp các
đơn vị thuộc Bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy định tại khoản 3, Điều 2 của Quy
chế này. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, hoặc không còn phù
hợp, Vụ Pháp chế tham mưu cho Bộ trưởng thông báo cho cơ quan, người có thẩm
quyền đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của Bộ Thủy sản, cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn
bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông
báo kết quả xử lý cho Bộ trưởng Bộ Thủy sản.
3. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều này hoặc Bộ trưởng Bộ Thủy sản không nhất trí với kết quả xử
lý của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản thì Bộ trưởng Bộ Thủy sản
tiến hành xử lý văn bản theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Nghị định
135/2003/NĐ-CP.
Điều 12. Kiểm tra, xử
lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung bí
mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và
hướng dẫn tại khoản 9, Mục III Thông tư số 01/2004/TT - BTP.
Điều
13. Hồ sơ trình xử lý văn bản trái pháp luật, sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật
1. Hồ sơ xử lý văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật do Vụ Pháp chế trình Lãnh đạo Bộ bao gồm:
a. Phiếu trình văn
bản theo mẫu quy định của Văn phòng;
b. Hồ sơ về văn bản
có nội dung trái pháp luật quy định tại khoản 4, Điều 9 của Quy chế này;
c.Ý kiến của đơn vị
đã tham mưu soạn thảo văn bản (nếu có);
d. Đề xuất phương án
xử lý của Vụ Pháp chế.
2. Vụ Pháp chế mở “Sổ
theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật”, ghi chộp đầy đủ việc xử
lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 14.
Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
1. Kết quả xử lý văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật phải được gửi đăng Công báo;
2. Đối với văn bản quy định tại khoản 2, Điều
2 của Quy chế này, kết quả xử lý phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã đề nghị kiểm tra văn bản. Trường hợp văn bản đó đã được đăng trên Công
báo thì kết quả xử lý cũng phải gửi đăng Công báo;
3. Trong trường hợp văn bản được kiểm tra và
xử lý theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản thì
kết quả xử lý văn bản cũng đồng thời được gửi cho cơ quan đó;
4.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng
Bộ có trách nhiệm gửi đăng Công báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật, đồng
thời gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều này và công khai kết
quả xử lý tại cuộc họp giao ban cơ quan Bộ gần nhất.
Điều
15. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, cá nhân tham mưu ban hành văn bản trái
pháp luật
Thủ trưởng đơn vị
thuộc Bộ, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật phải
chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và các
văn bản pháp luật khác.
Điều 16. Báo cáo công
tác kiểm tra văn bản
Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp
kết quả kiểm tra, xử lý vănbản trình Bộ trưởng để báo cáo Thủ tướng Chính phủ
và Bộ Tư pháp về công tác kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định
135/2003/NĐ-CP, Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 và Chỉ thị số
32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công
tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương 3:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Kinh phí bảo
đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra và
xử lý văn bản do ngân sách nhà nước cấp được dự toán chung trong kinh phí hoạt
động thường xuyên của Bộ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
109/2004/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ngày 17/11/2004 và các
nguồn kinh phí hỗ trợ khác.
2. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Bộ xây dựng dự toán kinh phí kiểm tra văn bản hàng năm theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 109/2004/TTLB-BTC-BTP ngày 17/11/2004 và các quy định
khác có liên quan.
Điều 18. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1.Các đơn vị, cán bộ, công chức thuộc Bộ Thủy
sản, cộng tác viên kiểm tra văn bản có thành tích trong công tác kiểm tra, xử
lý văn bản về thủy sản được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy định tại Điều 30 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và quy định của Quy chế
này, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổ chức thực
hiện
1. Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng Bộ có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này trong cơ
quan Bộ.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức hướng dẫn việc thực hiện Quy
chế này tại cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
hiện những quy định của Quy chế này còn chưa phù hợp, các đơn vị, cán bộ, công
chức cần kịp thời báo cáo và đề xuất hướng giải quyết gửi về Vụ Pháp chế để
tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định.
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 11/2006/QĐ-BTS của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ban hành Quy chế kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về thuỷ sản)
PHIẾU
KIỂM TRA VĂN BẢN
Tên người kiểm tra văn bản:
………………………………………………………………………………
Đơn vị:
……………………………………………………………………………………………………..
Stt
|
Tên văn bản được
kiểm tra
|
Nội dung trái pháp
luật của văn bản được kiểm tra
|
Văn bản làm cơ sở
pháp lý để kiểm tra
|
Ý kiến của người
kiểm tra văn bản
|
Đề xuất hướng xử lý
|
|
|
|
|
|
|
Hà Nội, Ngày tháng năm
200…
Người kiểm tra văn bản
(ký và ghi rõ họ tên)