ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1081/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 09 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP THÀNH
PHỐ ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ
THUẬT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, TẠI THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
3808/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/9/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác
và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các
nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;
Xét đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 59/TTr-SNN ngày
29/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về quản
lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã
với Ủy ban nhân dân cấp xã, trên địa bàn thành phố Hải Phòng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở: Nội vụ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- TTTU; TT HĐNDTP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐTTP;
- CPVP;
- CV: TL, NN, NC, TH, GD;
- Lưu; VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP THÀNH PHỐ ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1081/QĐ-UBND ngày 09/5/2017 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền
hạn của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thành phố đặt
tại địa bàn cấp huyện, quận với Ủy ban nhân dân huyện, quận (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên
địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) trong quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo
để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công trong các ngành,
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện, xã tại
thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
Thủ trưởng các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp thành phố, cấp huyện; công chức, viên chức trong các tổ chức
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thành phố, cấp huyện; nhân viên kỹ
thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và
phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Các tổ chức ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện” là các tổ chức trực
thuộc tổ chức ngành dọc cấp thành phố (Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật; Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thủy lợi và Phòng chống
thiên tai; Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản; Trung tâm Khuyến
nông trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) được đặt tại địa bàn
huyện hoặc liên huyện, bao gồm: Trạm Chăn nuôi và Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật, Hạt Kiểm lâm, Hạt Quản lý đê, Trạm Khuyến nông.
2. “Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp”
là các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp, phát
triển nông thôn do các cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, hợp đồng hoặc điều động
về công tác trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật, gồm: Công chức
chuyên trách về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới (do Ủy ban nhân dân thành
phố bố trí theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã); nhân viên chăn nuôi và thú y,
nhân viên trồng trọt và bảo vệ thực vật, thủy lợi, thủy sản, khuyến nông viên,
kiểm lâm viên địa bàn và các nhân viên kỹ thuật khác (nếu có) hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. “Các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã”, gồm: Ban Chỉ huy quân sự; Công an; các cơ quan: Thanh tra, Tài nguyên và Môi trường, Quản lý thị trường, Văn hóa - Thông tin,
Thống kê; các tổ chức đoàn thể; lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức khác có
liên quan.
Chương II
NỘI DUNG, NGUYÊN
TẮC, PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Nội dung
quản lý, phối hợp chung
1. Triển khai thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan quản lý
nhà nước cấp trên.
2. Tham mưu, xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp huyện, cấp xã, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của thành phố và cả nước; phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội chung của địa
phương.
3. Triển khai nhiệm vụ của ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn cấp huyện,
cấp xã.
Điều 5. Nguyên tắc
quản lý, phối hợp công tác
1. Đảm bảo thống nhất, phối hợp chặt
chẽ giữa quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ cấp thành phố tới cơ sở với quản
lý theo địa bàn, lãnh thổ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được pháp luật quy định.
2. Trình tự giải quyết công việc thực
hiện theo chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện; chương
trình, kế hoạch công tác của các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp
xã.
3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá
nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Phối hợp công tác, trao đổi thông
tin, báo cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định.
Điều 6. Phương
pháp phối hợp khi giải quyết công việc cụ thể
1. Khi cần giải quyết các vấn đề về tổ
chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm các tổ chức, nhân viên kỹ thuật ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện, xã
nhưng có liên quan trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của
chính quyền địa phương thì Ủy ban nhấn cấp huyện, xã chủ trì; các tổ chức
ngành, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp liên quan phối hợp.
Nếu vượt quá thẩm quyền thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì. Đại diện Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp thành phố, thủ trưởng tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp
liên quan phối hợp.
2. Khi cần phối hợp để giải quyết các
lĩnh vực công tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý ngành thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của từng tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp
thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện thì thủ trưởng các tổ chức này chủ trì; các
tổ chức liên quan phối hợp. Nếu vượt quá thẩm quyền thì có trách nhiệm báo cáo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chủ trì giải quyết.
3. Phương thức chủ trì, phối hợp:
a) Phương thức chủ trì: Cơ quan, đơn
vị chủ trì tổ chức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản.
b) Phương thức phối hợp: Tổ chức, cá
nhân phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến tại cuộc họp hoặc tham gia ý kiến
bằng văn bản theo đề nghị của tổ chức chủ trì.
Chương
III
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP
TRONG CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN, XÃ
Điều 7. Trách nhiệm,
quyền hạn chung của các tổ chức, cá nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã:
a) Thống nhất quản lý nhà nước về
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực
thuộc hoặc tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thành phố đặt tại địa
bàn cấp huyện trong các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
c) Bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện
thuận lợi để các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
được huy động công chức, viên chức, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ
chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại địa
bàn cấp huyện trong trường hợp cần thiết như: phòng cháy, chữa cháy rừng;
phòng, chống thiên tai; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật
nuôi trên địa bàn.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được
huy động nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã trong trường hợp cần thiết như: phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống
thiên tai; phòng, chống dịch, bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
2. Các tổ chức ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp thành phố đặt trên địa bàn cấp huyện có trách nhiệm
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện và phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức liên quan trên địa bàn cấp huyện trong công tác quản lý, chỉ đạo và hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thủ trưởng và công chức, viên chức của
các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại địa bàn cấp huyện
chấp hành sự huy động của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các trường hợp cần
thiết như: phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai;
phòng, chống dịch, bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
3. Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp
công tác trên địa bàn cấp xã: thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân thành phố; chấp hành sự huy động
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các trường hợp cần thiết như: phòng cháy, chữa
cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh cây
trồng, vật nuôi trên địa bàn.
Điều 8. Phối hợp
công tác lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo
xây dựng và thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề
án, dự án về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn
theo quy định pháp luật. Chỉ đạo sản xuất; quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo
quy định. Bố trí kinh phí hoặc đề xuất bố trí kinh phí và tổ chức phòng trừ
sinh vật gây hại thực vật. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức sản xuất, quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo quy định; tổ chức phòng, chống sinh vật
gây hại thực vật, thu gom xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; thực
hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế: Lấy ý kiến tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa
bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện, quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận ký ban hành.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật
của Phòng theo quy định pháp luật. Phối hợp với các tổ chức Ngành đặt tại địa
bàn về công tác chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất; công tác quản lý giống, bố trí cơ
cấu giống cây trồng; kiểm tra, hướng dẫn sử dụng phân bón, giống cây trồng, thuốc
bảo vệ thực vật; kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố và quy định pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: Chỉ đạo,
điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về trồng trọt,
bảo vệ thực vật trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án về trồng trọt, bảo vệ thực vật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện. Tổ chức tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Bố trí kinh phí
hoặc đề xuất bố trí kinh phí và tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại thực vật.
Tổ chức sản xuất; quản lý, sử dụng đất trồng lúa; phòng,
chống sinh vật gây hại thực vật theo hướng dẫn của tổ chức Ngành đặt tại địa
bàn cấp huyện. Kiểm tra, thống kê và thực hiện chính sách hỗ trợ khi sản xuất bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, triển khai các biện pháp bảo vệ sản xuất, ổn
định đời sống, khôi phục sản xuất trên địa bàn; hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả; quy định địa điểm thu gom bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng. Phối hợp với tổ chức Ngành đặt tại địa bàn kiểm tra hoạt
động kinh doanh phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và xử lý vi phạm
theo quy định. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức Ngành đặt tại địa bàn thực
hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
5. Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật:
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về trồng trọt,
bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện. Tham mưu chỉ đạo sản xuất, biện pháp phòng,
chống dịch, điều tra, phát hiện sinh vật gây hại thực vật; xác định thời gian
phát sinh, diện phân bố, mức độ gây hại của sinh vật gây hại thực vật; thông
báo kịp thời tình hình sinh vật gây hại thực vật và hướng dẫn biện pháp phòng,
chống sinh vật gây hại thực vật; xác định thiệt hại do dịch bệnh gây ra, theo
dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả chống dịch. Thực hiện biện pháp kiểm dịch thực
vật nội địa, xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trên địa bàn huyện
theo phân công của Chi cục Trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật. Công
tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón hữu cơ và phân bón
khác trên địa bàn. Phối hợp công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn. Đề xuất
các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về trồng trọt, bảo
vệ thực vật trên địa bàn; thực hiện xử lý vi phạm hành chính (lập biên bản,
chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định) đối với các trường hợp vi phạm trong lĩnh
vực trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn theo quy định
pháp luật.
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau: Kế hoạch, chương
trình công tác hàng tháng, quý, năm về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa
bàn. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về các lĩnh vực
công tác thuộc nhiệm vụ được giao: công tác chỉ đạo sản xuất; kiểm tra sinh vật
gây hại thực vật; phối hợp với các cơ quan liên quan thống kê, khảo sát ước lượng
diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng; kiểm tra, thống kê diện tích đền bù
khi tiêu hủy do dịch bệnh; công tác điều tra, lấy mẫu đất, mẫu nước; quản lý
phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật; công tác quy hoạch vùng sản xuất
cây trồng; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định
pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau: Công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trồng trọt và bảo vệ thực vật; công tác phòng, chống sinh vật gây hại thực vật
trên địa bàn; công tác thống kê; thực hiện xử lý vi phạm hành chính theo thẩm
quyền và quy định pháp luật; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến
bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; tuyên truyền pháp luật về trồng trọt,
bảo vệ thực vật.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Chỉ đạo
sản xuất; phòng, chống sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn; thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp
luật.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
6. Nhân viên bảo vệ thực vật hoặc
nhân viên trồng trọt và bảo vệ thực vật cấp xã (đảm nhận cả
nhiệm vụ chuyên ngành trồng trọt, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong
lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật) có trách nhiệm báo
cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về
kế hoạch công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Phối hợp
công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo
xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về chăn nuôi,
thú y; xây dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn, xây dựng cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung. Bố trí kinh phí hoặc đề xuất bố trí kinh phí: hỗ
trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản và sản phẩm động vật, hỗ trợ
thiệt hại, kinh phí mua và bảo quản vắc xin, hóa chất khử trùng; hỗ trợ các lực
lượng thực hiện công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các
hoạt động có liên quan đến công tác phòng chống dịch; tuyên truyền, kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý
thuốc thú y, hành nghề thú y; quản lý giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi
trường chăn nuôi và vận chuyển gia súc, gia cầm. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác về chăn nuôi,
thú y trên địa bàn; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật.
Lấy ý kiến tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về
quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận ký ban hành. Phối hợp chặt chẽ với tổ
chức Ngành đặt tại địa bàn và các cơ quan liên quan để tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, quận về công tác chăn nuôi, thú y. Thực hiện trách nhiệm, quyền
hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định pháp
luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: Chỉ đạo,
điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về chăn nuôi, thú y trên địa
bàn, Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện. Đề xuất kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm, hỗ trợ
thiệt hại và hỗ trợ các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch, trình Ủy
ban nhân dân huyện phê duyệt. Tổ chức thực hiện việc tiêu hủy gia súc, gia cầm,
hỗ trợ các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch: tiêm phòng, vệ sinh
tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức
Ngành đặt tại địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực chăn nuôi, thú
y và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và quy định pháp luật.
5. Trạm Chăn nuôi và Thú y:
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và
hàng năm về chăn nuôi, thú y trên địa bàn huyện. Tham mưu kế hoạch, chương
trình liên quan công tác chăn nuôi, thú y, gồm: phòng, chống dịch bệnh động vật
và thủy sản (tiêm phòng gia súc; theo dõi, giám sát, phát hiện, tổ chức bao
vây, xử lý và dập tắt các ổ dịch bệnh; quản lý các ổ dịch
bệnh cũ; đăng ký chăn nuôi, hỗ trợ xử lý gia súc, gia cầm,...); tham mưu xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi;
công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, giống
vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường chăn nuôi; ngăn chặn giết mổ, kinh
doanh vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi trái phép. Công tác kiểm tra, thanh tra trên
địa bàn. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về
chăn nuôi, thú y trên địa bàn cấp huyện và thực hiện xử lý vi phạm hành chính
(lập biên bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định) đối với các trường hợp vi
phạm có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy định pháp
luật.
b) Báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
Kế hoạch, chương trình công tác hàng tháng, quý, năm; các chương trình, dự án về
chăn nuôi, thú y. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật; chương trình công tác thú y phục vụ
phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, môi trường chăn nuôi.
Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau: Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về chăn nuôi, thú y theo quy định; công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật trên địa bàn; công tác thống kê chăn nuôi theo định kỳ; xử
lý tiêu hủy động vật; xử lý vi phạm hành chính; tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn
về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; vận động, tuyên truyền pháp luật về chăn nuôi và
thú y.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Tổ chức thực hiện quy hoạch
phát triển chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động vật; công tác quản lý giết mổ động vật, ngăn chặn, chống giết mổ trái phép; quy hoạch
xây dựng các cơ sở giết mổ động vật, cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm động vật;
kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật; thống nhất nội dung công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn; xác minh, giải trình các nội dung
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y
trên địa bàn.
đ) Thực hiện trách
nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định
pháp luật.
6. Nhân viên thú y hoặc nhân viên
chăn nuôi và thú y cấp xã (đảm nhận cả nhiệm vụ chuyên ngành chăn nuôi, quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y) trách nhiệm
báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y về kế hoạch
công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Phối hợp
công tác lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo
xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án về
bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; xử lý vi phạm hành chính về quản lý rừng,
phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của
pháp luật. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng. Bố trí hoặc đề xuất bố trí kinh phí
và tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Quản lý rừng và đất lâm nghiệp,
lâm sản, trồng rừng. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng thực hiện phòng
cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống chặt phá rừng, săn bắn động vật rừng trái
phép. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn đặt tại địa bàn kiểm tra, thanh tra hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản, buôn bán động vật rừng, thực vật rừng
nguy cấp, quý hiếm. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác
theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
lâm nghiệp theo quy định. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn
các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện, quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận ký ban hành. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và quy định pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: Xây dựng
chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án và tổ chức thực hiện. Bố trí
kinh phí hoặc đề xuất bố trí kinh phí và tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy
rừng. Quản lý rừng và đất lâm nghiệp, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng, bảo vệ
động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Tuyên truyền, phổ biến quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Phối hợp với cơ quan chuyên môn
trên địa bàn kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với tổ chức Ngành đặt tại địa bàn thực
hiện thanh tra, kiểm tra về bảo vệ và phát triển rừng và
thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
và quy định pháp luật.
5. Hạt Kiểm lâm:
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn. Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng. Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.
Tập huấn các quy định về bảo vệ và phát triển rừng. Công tác xây dựng lực lượng
quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Điều tra động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm và đa dạng sinh học.
Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trên địa bàn.
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Huy động lực lượng
tham gia chống chặt phá rừng, chữa cháy rừng. Công tác diễn tập về phòng cháy,
chữa cháy rừng. Tuần tra truy quét và xử lý các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng,
khai thác tàng trữ, mua bán vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép
trên địa bàn. Công tác giao đất, giao rừng. Bắt giữ đối tượng khai thác rừng, vận
chuyển, buôn bán lâm sản, động vật rừng, thực vật quý hiếm trái phép; thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: Kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật. Tổ chức tuần tra truy quét các tổ chức cá nhân phá hoại rừng,
khai thác tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái
phép trên địa bàn. Tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật. Vận động nhân dân
bảo vệ và phát triển rừng. Xây dựng lực lượng quần chúng bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Xác nhận nguồn gốc lâm sản. Công tác
canh gác lửa rừng, cảnh báo nguy cơ cháy rừng. Thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn
biến rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Công tác bảo vệ rừng, quản
lý lâm sản. Huy động lực lượng, phương tiện để ngăn chặn, ứng cứu kịp thời khi
có xảy ra cháy rừng và chặt, phá rừng trên địa bàn. Phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Công tác quản lý, sử dụng các trang
thiết bị phục vụ yêu cầu công tác.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định
pháp luật.
6. Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng trên địa bàn xã, trực tiếp theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng, đất lâm nghiệp và tổng hợp báo cáo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
Hạt Kiểm lâm.
Điều 11. Phối hợp
công tác lĩnh vực thủy lợi và phòng chống thiên tai
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo
xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai và nước sạch nông thôn; quản lý
công trình thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn; huy động lực lượng, vật tư,
phương tiện để phòng, chống thiên tai; bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều; tổ
chức ngăn chặn và xử lý vi phạm về đê điều, thủy lợi; hướng dẫn các xã có đê tổ
chức lực lượng quản lý đê nhân dân và lực lượng lao động tại địa phương để tuần
tra, canh gác đê trong mùa lũ; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên trách quản
lý đê điều huấn luyện nghiệp vụ; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác tuần
tra, canh gác và hộ đê; chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các văn
bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên tai đến cộng đồng; tuyên truyền, bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn; tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trên địa bàn; tổ chức công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án thủy lợi
trên địa bàn. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình,
kế hoạch, biện pháp công tác về lĩnh vực thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn
trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế: Thực hiện nhiệm vụ về thủy lợi theo quy định. Lấy
ý kiến tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch,
kế hoạch công tác thủy lợi trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký ban hành; phối hợp với Hạt quản lý đê tổ chức bảo vệ
đê điều, bảo vệ, quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi, tuần tra canh
gác và hộ đê; phối hợp Hạt quản lý đê tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều; phối hợp các đơn vị quản lý, vận hành
hồ thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn xây dựng kế hoạch ứng
phó với tình huống sự cố vỡ đập. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: Có trách
nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn. Chỉ đạo
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai. Huy động lực
lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, ứng cứu hồ đập, khắc phục hậu quả thiên
tai gây ra. Ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi; tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân và lực lượng lao
động tại địa phương để tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ; tổ chức lực lượng,
phối hợp với cơ quan quản lý chuyên trách quản lý đê điều huấn luyện nghiệp vụ;
trực tiếp quản lý và chỉ đạo lực lượng quản lý đê nhân dân và lực lượng lao động
tại địa phương thực hiện công tác tuần tra, canh gác và hộ đê; chỉ đạo, tổ chức
phổ biến kịp thời và chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên
tai đến cộng đồng. Thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật, giải
quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn theo quy định. Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Kiểm tra, báo
cáo hiện trạng công trình phòng chống thiên tai, thủy lợi, đề điều trên địa bàn
trước, trong và sau mùa mưa bão, lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các
công trình thủy lợi. Xây dựng phương án phòng chống úng, hạn trên địa bàn. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về thủy lợi
trên địa bàn và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
Các tổ chức được giao quản lý vận
hành hồ thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi chủ trì, phối hợp với tổ chức
liên quan trên địa bàn để thực hiện việc quản lý, vận hành, bảo vệ công trình,
hồ chứa thủy lợi theo quy định pháp luật.
5. Hạt Quản lý đê:
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về: Chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về thủy lợi
trên địa bàn huyện. Lập kế hoạch tu bổ đê điều, phòng, chống thiên tai hàng
năm. Lập kế hoạch quản lý, khai thác công trình thủy lợi, tu bổ, kiên cố hóa
các công trình thủy lợi, phòng chống úng, hạn hàng năm. Kiểm
tra công trình thủy lợi trọng điểm trên địa bàn trước,
trong và sau mùa mưa bão, đảm bảo an toàn hồ chứa nước. Lập kế hoạch đầu tư, sửa
chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi. Xây dựng phương án
phòng, chống thiên tai, quản lý vật tư, dự trữ phòng, chống
thiên tai theo quy định. Biện pháp thi hành pháp luật về thủy lợi trên địa bàn.
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Công tác thanh
tra, kiểm tra. Công tác kỹ thuật trong việc xử lý sự cố về đê điều. Đánh giá chất
lượng công trình thủy lợi. Xây dựng phương án hộ đê. Phương án phòng, chống
thiên tai và quản lý vật tư, dự trữ phòng, chống thiên tai. Công tác diễn tập
phòng, chống thiên tai. Công tác tu bổ, xử lý sự cố, lắp đặt thiết bị. Công tác
kiểm tra hệ thống công trình thủy lợi và ứng phó sự cố tình
huống vỡ đập. Thực hiện các dự án thủy lợi được phân công trên địa bàn.
c) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: Công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý các sự
cố và ứng phó với thiên tai. Diễn tập phòng, chống thiên tai. Thực hiện phương
án phòng, chống thiên tai. Công tác thủy lợi phí.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Xử lý, khắc phục các sự cố,
thiên tai. Công tác quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều. Công tác thực
hiện quy trình kỹ thuật vận hành công trình thủy lợi, đảm bảo an toàn hồ chứa
nước, phương án tiêu nước trên địa bàn. Quản lý, sử dụng các trang thiết bị để
phòng, chống thiên tai. Công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
6. Nhân viên thủy lợi cấp xã có trách
nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt Quản lý đê về kế hoạch
công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Phối hợp
công tác lĩnh vực thủy sản
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo,
điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng,
khai thác, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn. Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án thủy sản trên địa
bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý về thủy
sản trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn. Thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ về thủy sản theo quy định
pháp luật. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo
văn bản về công tác quy hoạch, kế hoạch lĩnh vực thủy sản trước khi trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện, quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận ký ban hành.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố và quy định pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: Chịu trách
nhiệm chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy
sản trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra,
kiểm tra về thủy sản trên địa bàn và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
Điều 13. Phối hợp
công tác lĩnh vực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy sản
và muối
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chịu
trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án
về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy sản và muối. Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác quản
lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy sản và muối. Chỉ đạo xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm trên địa bàn. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định pháp luật. Lấy ý kiến
tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế
hoạch công tác trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, quận ký ban hành. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức ngành trên
địa bàn và các tổ chức liên quan để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố và quy định pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: Xây dựng,
chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý chất lượng, an toàn
thực phẩm nông lâm sản thủy sản và muối trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định
pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn và thực hiện trách
nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định
pháp luật.
Điều 14. Phối hợp
công tác về khuyến nông
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xây dựng
kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, các
văn bản quy phạm pháp luật về khuyến nông trên địa bàn và chỉ đạo tổ chức thực
hiện. Bố trí kinh phí hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện từ nguồn ngân
sách nhà nước huyện và nguồn kinh phí khác hàng năm phù hợp với chiến lược, quy
hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương. Tạo điều kiện cho Trạm khuyến nông
hoạt động, tổ chức triển khai các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông
trên địa bàn. Quản lý, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các chương trình, dự án,
hoạt động khuyến nông triển khai trên địa bàn quản lý. Thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định
pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận quản
lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn; phối hợp với Trạm khuyến nông tổ chức
triển khai các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn. Thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
và quy định pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: Xây dựng,
chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án khuyến nông trên địa bàn xã.
Bố trí hoặc đề xuất bố trí kinh phí cho hoạt
động khuyến nông của xã từ nguồn ngân sách xã hàng năm phục vụ nhu cầu phát triển
sản xuất nông nghiệp của nông dân trong xã. Tạo điều kiện cho Trạm Khuyến nông,
Khuyến nông viên triển khai các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên
địa bàn xã. Quản lý, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các chương trình, dự án, hoạt
động khuyến nông triển khai trên địa bàn xã. Thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và
quy định pháp luật.
4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với Trạm Khuyến nông, Khuyến nông viên
thực hiện chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
5. Trạm Khuyến nông:
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về: Xây
dựng chương trình, kế hoạch, dự án, mô hình khuyến nông trên địa bàn trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện, quận phê duyệt và tổ chức thực hiện; quản lý, theo dõi,
kiểm tra, giám sát, đánh giá về hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế triển khai thực hiện: Hướng dẫn về nội
dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động
khuyến nông trên địa bàn; tổ chức triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ
khuyến nông theo nội dung, dự toán được phê duyệt và nhiệm vụ được phân công; tổ
chức và tham gia tổ chức các lớp tập huấn khuyến nông, đào tạo nghề nông nghiệp,
các hội thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về khuyến nông; thực hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến
nông phù hợp năng lực chuyên môn của Trạm theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây: Kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng và hàng năm của Trạm. Kết quả kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khuyến nông trên địa
bàn. Định kỳ hàng tháng báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện khi kết thúc
thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn.
d) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: triển khai thực hiện các chương
trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông; công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
đ) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và huy động
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: về thực hiện các
chương trình, dự án khuyến nông; chịu sự huy động tham gia phòng, chống dịch, bệnh,
thiên tai tại địa phương.
e) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
6. Khuyến nông viên chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra của Trạm Khuyến nông, Ủy ban nhân dân cấp xã đối với thực hiện nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn và chịu sự huy động của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia phòng, chống dịch, bệnh, thiên tai,...
tại địa phương; có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, Trạm
Khuyến nông về kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO, GIAO BAN, SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT
Điều 15. Thông
tin, báo cáo
Định kỳ hàng tháng, các tổ chức ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện báo
cáo tổ chức ngành dọc cấp thành phố; đồng thời gửi Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế. Nội dung báo cáo, gồm:
a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao và kết quả thực hiện phối hợp công tác.
b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh.
c) Những công việc cần quản lý, chỉ đạo,
phối hợp công tác.
d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
2. Hàng tháng, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế tổng hợp báo cáo của các tổ chức ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện báo
cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân huyện, quận. Nội
dung báo cáo:
a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ và phối hợp công tác của các tổ chức ngành đặt tại địa bàn cấp huyện.
b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh.
c) Những công việc cần quản lý, chỉ
đạo, phối hợp công tác.
d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
3. Hàng tuần, hàng tháng hoặc đột xuất,
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân cấp xã, tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thành phố
đặt tại địa bàn cấp huyện về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và
kiến nghị đề xuất.
4. Các tổ chức ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm thông tin báo cáo kịp thời, chính xác, thường xuyên cho tổ chức
ngành dọc cấp thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình và kết quả thực
hiện ứng phó với sự cố về thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh.
Điều 16. Giao
ban
1. Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân
cấp huyện chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác
quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế,
các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thành phố đặt tại địa
bàn cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp
huyện (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên quan).
2. Định kỳ hàng tháng, Ủy ban nhân
dân cấp xã chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác
quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: Ủy ban
nhân dân cấp xã, nhân viên kỹ thuật trên địa bàn, mời tổ chức liên quan (nếu có
nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên quan).
Điều 17. Sơ kết,
tổng kết
1. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận tổ chức họp
sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế; đồng thời lấy ý kiến góp ý để bổ
sung, hoàn thiện Quy chế cho phù hợp với thực tiễn.
2. Ba (03) năm một lần, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức họp tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế trên địa bàn thành phố.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm
tra các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố đặt tại địa
bàn cấp huyện và phối hợp các ngành, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã và các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã
thực hiện Quy chế này.
2. Căn cứ quy định pháp luật và tình
hình thực tiễn tại địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn
phân công nhiệm vụ cho các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp cấp xã đảm bảo bao
quát các nhiệm vụ về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp thành phố, cấp huyện; các công chức, viên chức trong
các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thành phố, cấp huyện;
nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế
này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thành phố đặt tại
địa bàn cấp huyện và phối hợp các ngành, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp
xã thực hiện Quy chế sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế
nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến bằng văn bản
gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định.