ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1075/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 06 tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM VỚI CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG, QUẢN LÝ LÂM SẢN VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY RỪNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP
ngày 16/10/2006 của
Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Kiểm lâm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại
công văn số: 641/SNN-KL ngày 08 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp
giữa lực lượng Kiểm lâm với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh trong công tác bảo vệ rừng, quản
lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở; thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (để báo cáo);
- Cục Kiểm lâm (Tổng cục Lâm nghiệp);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Thành viên BCĐ công tác BV&PTR giai đoạn 2011-2020 tỉnh; Chi
cục KL, Chi cục LN;
- Đài PT-TH, Báo Khánh Hòa (Để thông báo);
- Lưu: VT, HP, HB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY CHẾ
QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁC TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG
CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG, QUẢN LÝ LÂM SẢN VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1075/QĐ-UBND ngày 06 tháng 05
năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp của
lực lượng Kiểm lâm và các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; kiểm tra truy quét, ngăn chặn, xử lý những hành vi vi phạm Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng; kiểm tra, kiểm soát khai thác, chế biến và lưu thông lâm sản; phòng cháy, chữa cháy rừng
(PCCCR) trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với lực lượng kiểm lâm, các cơ quan, đơn vị,
các tổ chức chính trị - xã hội liên quan đến hoạt động bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Cơ quan Kiểm
lâm là cơ quan chủ trì, tổ chức hoạt động phối hợp. Việc phối hợp hoạt động được
thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp.
2. Quá trình
phối hợp cần bảo đảm vai trò,
trách nhiệm và tính độc lập của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Việc phối
hợp phải kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất nhằm bảo đảm việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; kiểm tra truy quét, ngăn chặn, xử lý những hành vi vi phạm Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng; kiểm tra, kiểm soát khai thác, chế biến và lưu thông
lâm sản; phòng cháy, chữa cháy rừng
có hiệu quả, đúng quy định của
pháp luật.
4. Đảm bảo sự
chỉ huy, chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của mỗi lực lượng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của lực lượng Kiểm lâm, các tổ chức, đơn vị, cơ quan khác.
5. Đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau thực
hiện nhiệm vụ được giao, nhưng không gây cản trở
trong việc thực hiện nhiệm vụ riêng và công việc nội bộ của
nhau; giữ bí mật về lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ trong xử lý tình huống theo quy định của Nhà nước.
6. Việc xử lý
các vụ vi phạm trong lĩnh vực quản
lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản phải kiên quyết, chủ động, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
Chương 2.
NỘI DUNG PHỐI HỢP
GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM VỚI CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI -
NGHỀ NGHIỆP
Điều 4. Nội
dung phối hợp giữa cơ quan Kiểm lâm với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
1. Tuyên truyền, vận động các cộng đồng
dân cư, đặc biệt là cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện có đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống không phát đốt rừng để làm nương rẫy, phá rừng
trái phép.
2. Hướng dẫn, vận động các cộng đồng
dân cư xây dựng, tổ chức thực hiện quy ước bảo vệ rừng, tự quản chấp hành pháp
luật bảo vệ rừng trong cộng đồng.
3. Trong trường hợp cộng đồng vi phạm
các quy định về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thì lực lượng Kiểm
lâm, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp cùng các ngành chức năng
liên quan và chính quyền địa phương vận động cộng đồng tự nguyện chấp hành quyết
định xử phạt; giải tỏa diện tích đã canh tác, làm nhà, chòi và các công trình
trái phép khác.
Điều 5. Nội dung
phối hợp giữa cơ quan Kiểm lâm với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
1. Tuyên truyền,
vận động, giáo dục đoàn viên, thanh niên gương mẫu chấp hành pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng; tích cực tham gia phát hiện, phòng chống các hành vi vi phạm
các quy định về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
2. Vận động
đoàn viên, thanh niên trong phong trào xung kích bảo vệ và phát triển rừng,
tích cực tham gia các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng
tại địa phương nơi cư trú, sinh hoạt; hàng năm tổ chức hội thi tìm hiểu Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
3. Đưa nội
dung tổ chức thi hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng vào chương trình
sinh hoạt của cấp chi hội, chi đoàn thanh niên, đặc biệt là các chi đoàn, chi hội
ở địa phương nơi có rừng, để nhắc nhở đoàn viên, thanh niên chấp hành và coi
đây là tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm cho cá nhân và tập thể.
Điều 6. Nội
dung phối hợp giữa cơ quan Kiểm lâm với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
1. Tuyên truyền,
vận động phụ nữ chấp hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; giáo dục, nhắc nhở con
em, người thân trong gia đình cùng chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Vận động hội
viên phụ nữ trong các phong trào thi đua yêu nước, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ và phát triển
rừng ở địa phương; không tham gia
buôn bán, kinh doanh các mặt hàng lâm sản, động vật rừng, có nguồn gốc khai thác, săn bắt trái phép.
3. Đưa nội dung tổ chức thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng vào chương trình sinh hoạt của các
cấp hội, đặc biệt là các cấp hội ở
địa phương nơi có rừng, để nhắc nhở hội viên chấp hành và coi đây là tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm cho cá nhân và tập thể.
Điều 7. Nội dung
phối hợp giữa cơ quan Kiểm lâm với Hội Nông dân tỉnh
1. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng đến từng hội viên, nông dân để nâng cao nhận thức
và tự giác chấp hành; không lấn chiếm rừng, phá rừng, mua bán đất sản xuất có
nguồn gốc từ phá rừng, lấn chiếm rừng trái phép.
2. Vận động hội
viên, nông dân tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng: nhận
khoán quản lý bảo vệ rừng; nhận đất, nhận rừng để kinh doanh, sản xuất nông lâm kết hợp; tham gia các tổ đội quần
chúng bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng tại địa phương; đấu tranh phòng chống các hành vi xâm hại tài nguyên rừng, kịp thời phát hiện, phản ánh các hoạt
động xâm hại tài nguyên rừng đến chính quyền, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra ngăn chặn, xử
lý.
3. Đưa nội
dung tổ chức thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng vào chương trình sinh hoạt của các cấp hội, đặc biệt là các cấp hội ở địa phương nơi có rừng, để nhắc
nhở hội viên chấp hành và coi đây là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của Hội,
là tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm cho cá nhân và tập thể.
Điều 8. Nội dung
phối hợp giữa cơ quan Kiểm lâm với Hội Luật gia tỉnh
1. Tư vấn cho
người dân trong việc tìm hiểu pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng để tham gia kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp; nông lâm kết hợp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người dân trong việc thực thi pháp Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
2. Phổ biến
pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng đến hội viên, để cùng phối hợp tuyên truyền đến các đối tượng, các
tầng lớp nhân dân cư trú trên địa bàn; vận động hội viên
nơi có rừng tích cực tham gia giám sát thi hành Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng, phát hiện và
phản ánh kịp thời đến chính quyền, cơ quan thẩm quyền của Nhà nước để kiểm tra
ngăn chặn, xử lý vi phạm.
3. Đưa nội
dung tổ chức thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng vào chương trình sinh hoạt
của các cấp hội, đặc biệt là các cấp
hội ở địa phương nơi có rừng, để
nhắc nhở hội viên chấp hành và coi đây là tiêu chí xét thi đua khen thưởng
hàng năm cho cá nhân và tập thể.
Điều 9. Nội dung
phối hợp giữa cơ
quan Kiểm lâm với Hội
Cựu chiến binh tỉnh
1. Tuyên truyền
vận động, giáo dục hội viên và thông qua hội viên tuyên truyền, giáo dục con em, người thân và dân cư sống trong vùng chấp
hành pháp luật bảo vệ rừng, không
phá rừng, lấn chiếm rừng và đất rừng, khai thác lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép.
2. Giám sát
thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, phát hiện và phản ánh kịp thời đến
chính quyền, cơ quan thẩm quyền của Nhà nước để kiểm tra ngăn chặn, xử lý
nghiêm minh các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; đề nghị khen
thưởng cá nhân, tập thể có thành
tích hoạt động xuất sắc trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng;
3. Đưa nội
dung tổ chức thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng vào chương trình sinh hoạt
của các cấp hội, đặc biệt là các cấp hội ở địa phương nơi có rừng, để nhắc nhở
hội viên chấp hành và coi đây là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của Hội, là
tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm cho hội viên cựu chiến binh gương mẫu, gia đình hội viên văn hóa, cơ sở Hội trong sạch vững mạnh.
Chương 3.
NỘI DUNG PHỐI HỢP
GIỮA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM VỚI CÁC NGÀNH CHỨC NĂNG LIÊN QUAN
Điều 10. Nội
dung phối hợp giữa cơ quan Kiểm lâm với cơ quan Công an
1. Kết hợp thực
hiện chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phối hợp với lực lượng Kiểm lâm xây dựng phương án phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bảo vệ rừng. Thông qua mạng lưới quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, kịp thời
thông báo cho các đơn vị quản lý rừng, kiểm lâm các tin báo về khai thác, phá rừng,
săn bắt động vật rừng trái phép để
kịp thời ngăn chặn và xử lý tận gốc. Thông báo cho Chi cục Kiểm lâm những thông tin có dấu hiệu tiêu cực tại
các đơn vị quản lý rừng, đơn vị kiểm lâm để kiểm tra ngăn chặn và đề xuất biện
pháp phòng ngừa, khắc phục.
2. Cơ quan
Công an tiếp nhận hồ sơ các vụ phạm pháp trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản, chống người thi
hành công vụ do cơ quan Kiểm lâm chuyển giao để tiến hành điều tra, xử lý theo
quy định của pháp luật; nắm thông tin, điều tra, triệt phá các đường dây, tổ chức chuyên hoạt động vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; thông báo cho cơ quan Kiểm lâm những thông tin liên quan, đến
công tác quản lý, bảo vệ rừng và kết quả điều tra, xử lý các vụ phạm pháp do cơ
quan Kiểm lâm lập hồ sơ, chuyển giao; hỗ trợ lực lượng Kiểm lâm trong việc cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tạm giữ người vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; tham gia bảo vệ các đoàn giải tỏa những diện tích rừng bị phá trái phép sau
khi xử lý; kịp thời phát hiện, bắt giữ, lập hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản, chuyển giao cơ quan kiểm lâm xử lý theo quy định; quản lý chặt chẽ việc đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ, phòng ngừa
sử dụng vào việc săn bắn động vật rừng.
3. Cảnh sát
Giao thông trong các trường hợp khẩn cấp, kịp thời phối hợp hỗ trợ lực lượng Kiểm
lâm dừng các phương tiện giao thông
vận chuyển lâm sản trái pháp luật
để kiểm tra, xử lý.
4. Cảnh sát
Phòng cháy, chữa cháy phối hợp với
lực lượng Kiểm lâm hướng dẫn các địa phương đơn vị xây dựng phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện
nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng Kiểm lâm và lực lượng dân phòng,
lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở tại các địa phương, đơn vị; phối hợp cơ quan Kiểm lâm kiểm tra việc thực hiện
các quy định phòng cháy, chữa cháy của các chủ rừng; phối hợp với lực lượng Kiểm
lâm, Quân đội, Chính quyền địa phương và chủ rừng kịp thời đưa ra phương án xử lý các đám cháy rừng lớn, trực tiếp chỉ huy
và tham gia dập tắt các đám cháy; phối hợp điều tra, kết luận nguyên nhân các vụ cháy rừng, xử lý các vi phạm
theo quy định của pháp luật.
- Khi có tụ
điểm chặt phá rừng lớn trên địa bàn tỉnh; các đối tượng vi phạm có số lượng lớn, mức độ phức tạp, đối tượng có hành vi chống trả,... Kiểm lâm phối hợp với Công an
tổ chức lực lượng kiểm tra, cưỡng chế, tháo gỡ, giải tỏa, truy bắt những đối
tượng có hành vi vận chuyển, trốn chạy, tẩu tán tang vật và chống người thi hành công vụ. Điều tra những cá nhân, tổ chức phá rừng, khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép lâm sản, gây cháy rừng, săn bắt, vận chuyển, buôn bán, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã; có biện pháp
giáo dục phòng ngừa vi phạm.
Đối với vụ việc phức tạp hoặc có dấu
hiệu phạm tội thì căn cứ vào phạm vi quyền hạn, cơ quan Kiểm
lâm tiến hành các biện pháp điều tra và các thủ tục tố tụng theo quy định.
Trong trường hợp cần thiết có thể
đề nghị Công an phối hợp hướng dẫn,
trao đổi biện pháp nghiệp vụ điều tra theo quy định để
công tác điều tra, xử lý đạt hiệu quả.
Công an cấp huyện chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra lực lượng Công an xã
trong việc kết hợp tuần tra nhằm
phát hiện các hành vi vận chuyển,
cất giấu, tàng trữ lâm sản trên địa
bàn; chủ động hoặc phối hợp đề xuất
phương án xử lý kịp thời.
Điều 11. Nội
dung phối hợp giữa cơ quan Kiểm lâm với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh tổ chức việc giáo dục cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Quân đội nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật bảo
vệ rừng; chỉ đạo lực lượng dân quân cấp xã và tự vệ cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế tuyên truyền,
giáo dục cán bộ, chiến sĩ học tập Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, vận động gia đình và nhân dân tại địa phương, nơi đóng trụ sở cùng chấp hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
2. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh xây dựng phương án phối hợp chữa cháy rừng và cứu hộ giữa lực lượng Quân đội với các ngành Kiểm lâm, Công an, các chủ rừng trong các vụ cháy lớn và tham gia diễn tập hàng năm vào đầu vụ khô. Chỉ đạo các đơn vị được giao, khoán rừng để quản lý bảo vệ, các
đơn vị đóng quân trong rừng, ven rừng
chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng
trong phạm vi diện tích rừng được
giao; sẵn sàng tham gia chữa cháy rừng, huy động lực lượng tham gia ứng cứu chữa
cháy rừng khi có lệnh huy động của cấp có thẩm quyền.
3. Những đơn
vị quân đội được giao rừng để quản lý bảo vệ, sản xuất kinh doanh chủ động tổ
chức tuần tra, kiểm tra phát hiện,
ngăn chặn kịp thời vi phạm trong lâm phận quản lý, kịp thời chuyển giao hồ sơ
vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng dến cơ quan Kiểm lâm để xem xét xử lý vi
phạm theo thẩm quyền.
4. Các đơn vị
Quân đội được giao nhận khoán bảo vệ rừng thực hiện tốt hợp đồng nhận khoán và hỗ trợ các hoạt động bảo vệ rừng
của địa phương như: Xây dựng quy ước bảo vệ rừng, tuyên truyền bảo vệ rừng cho
nhân dân tại địa phương nơi nhận khoán.
5. Phối hợp với
cơ quan Kiểm lâm kiểm tra, xem xét xử lý đối với những cán bộ, chiến sĩ, đơn vị
thuộc lực lượng Quân đội vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, thiếu tinh thần
trách nhiệm để rừng được giao bảo
vệ bị phá mà không kịp thời phát
hiện, ngăn chặn.
6. Hạt Kiểm
lâm chỉ đạo, đôn đốc kiểm lâm địa bàn hàng năm xây dựng phương án quản lý bảo vệ
rừng ở cấp xã, trình UBND xã phê duyệt làm cơ sở chỉ đạo việc phối hợp ba lực
lượng cấp xã theo quy định tại Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực
lượng công an xã phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác
trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công
tác bảo vệ rừng.
7. Cơ quan
Quân sự cấp huyện chỉ đạo lực lượng
dân quân tự vệ các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn và cấp xã trong việc phối
hợp các lực lượng tham gia công
tác bảo vệ rừng, PCCCR đảm bảo cấp cơ sở thực hiện triệt để tinh thần phối hợp theo Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày
12/7/2010 của Chính phủ.
8. Đối với cấp xã: Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp của 3 lực lượng tại xã
(Kiểm lâm địa bàn, lực lượng Dân
quân tự vệ, lực lượng Công an xã) trong việc nắm bắt tình hình, phát hiện kịp
thời các hành vi, đề xuất và chỉ đạo thực hiện các phương án tác chiến khi các
tình huống xảy ra. Chỉ đạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã, Kiểm lâm địa bàn xây dựng phương án
kế hoạch phối hợp phù hợp theo tình hình và diễn biến thực
trạng quản lý bảo vệ, PCCCR với cơ sở mình; nắm thực trạng rừng; chỉ đạo các thôn, xóm nắm chắc các đối tượng xâm hại
rừng định hướng tuyên truyền, vận động và phương án giải quyết nhằm đảm bảo việc quản lý rừng tại gốc đạt hiệu quả.
Điều 12. Nội
dung phối hợp giữa cơ quan Kiểm lâm với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Cử cán bộ có thẩm quyền tham gia các
đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh
để kiểm tra các tổ chức, cá nhân
vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền đóng
quân trên địa bàn tỉnh phối hợp vói lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, các
chủ rừng và chính quyền địa phương xây dựng và thực hiện phương án phòng chống
chặt phá rừng; phòng cháy, chữa
cháy rừng kể cả những diện tích được nhà nước giao khoán; chủ động chữa cháy khi phát hiện cháy hoặc tham gia chữa cháy khi có lệnh điều động của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của người chỉ huy chữa cháy có thẩm quyền.
Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền đóng
quân trên địa bàn tỉnh phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, các
chủ rừng và chính quyền địa phương truy quét xóa bỏ những tụ điểm chặt phá rừng, ngăn chặn các tổ chức, cá nhân khai thác, vận
chuyển, buôn bán trái phép lâm sản, săn bắt trái phép động vật hoang dã.
Điều 13. Nội
dung phối hợp giữa cơ quan Kiểm lâm với các đơn vị quản lý rừng
1. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, tập huấn pháp
luật bảo vệ rừng; diễn lập phòng cháy, chữa cháy rừng, nghiên cứu ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý bảo vệ rừng, PCCCR cho cán bộ viên chức các
đơn vị quản lý rừng; phối hợp tuyên truyền, vận động cộng đồng dân cư sống
trong rừng, ven rừng thuộc lâm phận
quản lý xây dựng và thực hiện quy
ước bảo vệ và phát triển rừng, quy ước PCCCR, nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Xây dựng
và thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng chống phá rừng; xây dựng
quy chế phối hợp bảo vệ rừng giữa các đơn vị quản lý rừng giáp ranh trong và ngoài tỉnh.
3. Các đơn vị
quản lý rừng thường xuyên, chủ động kiểm tra ngăn chặn vi phạm Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng trong lâm phận được giao quản lý; khi phát hiện cá nhân, tổ chức
đang thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lâm phận của mình quản lý thì kịp
thời lập biên bản, bàn giao hồ sơ, tang vật, đối tượng vi phạm cho cơ quan Kiểm
lâm nơi xảy ra vi phạm để xử lý theo thẩm quyền; có trách nhiệm xác định các trọng
điểm, tụ điểm phá rừng trong vùng quản lý hoặc vùng giáp ranh, kịp thời báo cáo cơ quan Kiểm lâm sở tại, để tổ
chức lực lượng phối hợp kiểm tra
truy quét triệt phá ngay.
Đối với những diện tích rừng bị cá
nhân, tổ chức phá trái phép, sau khi cơ quan thẩm quyền xử lý, cưỡng chế, giải tỏa diện tích bị lấn chiếm, chặt phá trái phép giao lại
cho đơn vị quản lý rừng, đơn vị quản lý rừng nhanh chóng áp dụng giải pháp
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên hoặc trồng rừng, không để đất trống và không để đất rừng bị tái lấn chiếm.
4. Tăng cường
thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, bao gồm: khoán rừng cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư sống trong và ven rừng để bảo vệ, sản xuất lâm nghiệp; thường xuyên kiểm tra, rà soát hoạt
động của các cá nhân, hộ gia đình,
tổ chức nhận khoán bảo vệ rừng, kịp
thời chấn chỉnh những trường hợp không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả.
Thanh lý hợp đồng, buộc bồi thường các trường hợp để diện tích rừng nhận khoán bị
phá, khai thác trái phép.
5. Tiếp nhận
hồ sơ do cơ quan Kiểm lâm, Công an chuyển đến, xem xét xử lý kỷ luật các cá nhân thuộc quyền quản lý thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý bảo
vệ rừng, để xảy ra tình trạng rừng bị phá, khai thác, mua bán vận chuyển lâm sản,
săn bắt động vật rừng trái phép trong lâm phần quản lý mà không phát hiện,
không tổ chức kiểm tra ngăn chặn kịp thời, làm ảnh hưởng đến tài nguyên rừng.
6. Hạt Kiểm
lâm chủ trì phối hợp với đơn vị quản
lý rừng và chính quyền địa phương các xã có lâm phần của đơn vị quản lý rừng,
xây dựng quy chế phối hợp cụ thể và phù hợp trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng ở địa phương. Cụ thể như sau:
- Phối hợp với
đơn vị quản lý rừng điều tra những
cá nhân, tổ chức phá rừng, khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép lâm sản, gây cháy rừng, săn bắt, vận chuyển,
buôn bán, nuôi nhốt trái phép động
vật hoang dã trên địa bàn địa phương; có biện pháp giáo dục phòng ngừa và xử lý vi phạm.
- Phối hợp kiểm
tra các trạm cửa rừng, các điểm lưu
thông, chế biến lâm sản tập trung, các nhà hàng kinh doanh động vật hoang dã có dấu hiệu vi phạm trên địa bàn.
- Phối hợp truy bắt những đối tượng có hành vi
vận chuyển, trốn chạy, tẩu tán
tang vật và chống người thi hành công
vụ khi ra khỏi lâm phận đơn vị quản lý rừng.
- Phối hợp kiểm tra tháo gỡ, tiêu hủy các loại bẫy săn
bắt động vật rừng, các đối tượng giết mổ động vật trái phép.
Điều 14. Nội
dung phối hợp giữa cơ quan Kiểm lâm với cơ quan Quản lý thị trường
1. Tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật đối với
tổ chức, cá nhân kinh doanh lâm sản;
việc chấp hành các quy định pháp luật về kinh doanh các sản phẩm có nguồn gốc từ
động vật rừng, thực vật rừng.
2. Kiểm tra,
kiểm soát tại các quán ăn, nhà hàng, các chợ, các địa điểm kinh doanh, các trục đường giao thông, sân bay, bến xe, các khu
dân cư và các tụ điểm khác; kịp thời phát hiện các cá nhân, tổ chức có hành vi
mua bán, kinh doanh, vận chuyển
trái phép các mặt hàng lâm sản trên thị trường để ngăn chặn và xử lý nghiêm vi phạm theo quy định.
3. Tiếp nhận
hồ sơ, tang vật vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản, do lực lượng Quản lý thị trường lập và chuyển giao; phối hợp
điều tra làm rõ, xử lý và thông báo bằng
văn bản cho lực lượng Quản lý thị trường biết.
Điều 15. Nội
dung phối hợp giữa cơ quan Kiểm lâm với Ban Dân tộc
1. Kết hợp thực hiện các chương trình, dự án về
phát triển kinh tế - xã hội tại vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà
ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn. Tuyên truyền vận động đồng
bào khai thác, sử dụng đúng diện tích đất ở, đất sản xuất trong khu vực được
quy hoạch, bố trí: không phá rừng, lấn chiếm rừng, không sang nhượng quyền
sử dụng đất được hỗ trợ trái quy định;
khai thác gỗ làm nhà đúng khối lượng, chủng loại, khu vực được cho phép; tích cực
tham gia nhận rừng, đất rừng lâm
nghiệp để quản lý bảo vệ, sản xuất
lâm nghiệp nhằm ổn định và nâng
cao đời sống, góp phần tích cực bảo vệ và phát triển rừng.
2. Thường
xuyên trao đổi thông tin về tình hình quản lý, bảo vệ rừng của hộ gia đình, cộng
đồng trong vùng đồng bào dân tộc; đặc biệt là các khu vực trọng điểm, tụ điểm
phá rừng, khai thác rừng trái phép. Kịp thời đề ra các biện pháp phối hợp kiểm tra, giải quyết các trọng điểm phá rừng, khai thác rừng, săn bắt động vật rừng
trái phép; giải quyết khiếu nại kéo dài liên quan đến rừng và đất rừng.
3. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục nâng cao nhận
thức bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học đến các cộng đồng đồng bào dân tộc; phổ biến kiến thức thực hiện các biện pháp kỹ thuật về
phòng cháy chữa cháy rừng, tuần tra kiểm soát ngăn chặn vi phạm pháp Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP
Điều 16. Trách
nhiệm của Chi cục Kiểm lâm
1. Chỉ đạo
triển khai quy chế phối hợp này
trong toàn lực lượng Kiểm lâm để
quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp thực hiện
phù hợp cho từng địa phương, đơn vị.
2. Cung cấp các
văn bản quy phạm pháp luật, đề cương, tờ gấp, phim, ảnh, tài liệu khác có liên
quan đến công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bảo vệ rừng; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho
báo cáo viên, tuyên truyền viên của các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cử cán bộ tham gia phối hợp để thực hiện việc tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật bảo vệ rừng trong phạm vi tổ chức, cơ quan, đơn vị quản
lý.
3. Chủ động tổ
chức lực lượng kiểm tra truy quét,
xử lý những cá nhân, tổ chức vi phạm
pháp luật bảo vệ rừng: rà soát, cung cấp thông tin, hồ sơ vi phạm nhiều lần,
tái phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; hướng dẫn kiến thức chuyên ngành
liên quan đến lĩnh vực kiểm tra,
kiểm soát lâm sản, xử lý vi phạm lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 17. Trách
nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh
1. Chỉ đạo
triển khai Quy chế phối hợp trong
các cấp hội thuộc tổ chức mình.
2. Chủ động,
phối hợp với Chi cục Kiểm lâm để
xây dựng kế hoạch phối hợp từng năm theo những nội dung quy định, trong đó xác định rõ nhiệm vụ của tổ chức
mình trong việc tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về bảo vệ rừng và
triển khai thực hiện kế hoạch đó
theo nội dung và thời gian quy định.
3. Bố trí cán
bộ, công chức đủ năng lực và các điều kiện cần thiết để
thực hiện kế hoạch phối hợp.
4. Cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết đảm bảo cho công tác phối hợp.
5. Chủ động, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai kế hoạch phối hợp; kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch phối hợp.
Điều 18. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo
triển khai Quy chế phối hợp này trong toàn lực lượng Công an để quán triệt,
xây dựng chương trình, kế hoạch phối
hợp thực hiện phù hợp cho từng địa
phương, đơn vị.
2. Cử cán bộ
có thẩm quyền tham gia Đội kiểm tra truy quét những cá nhân, tổ chức phá hoại rừng
cấp tỉnh, huyện; phối hợp chỉ huy lực lượng kiểm tra truy quét ở những vùng trọng điểm phá hoại rừng giáp ranh các tỉnh, thành phố, huyện.
3. Phối hợp với
lực lượng Kiểm lâm để cùng giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình phối hợp kiểm tra truy quét.
Điều 19. Trách
nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Chỉ đạo
triển khai Quy chế phối hợp này đến các đơn vị trực thuộc để quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp
thực hiện phù hợp cho từng địa phương, đơn vị.
2. Cử cán bộ
có trách nhiệm tham gia kiểm tra truy quét phá hoại rừng ở những vùng giáp ranh
giữa các tỉnh.
3. Triển khai
đến các Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện để chỉ đạo lực lượng dân quân, cấp xã và các đơn vị quản lý bảo vệ rừng
thuộc quân đội phối hợp với lực lượng
kiểm lâm, công an trên địa bàn kiểm tra truy quét xóa bỏ các nơi trọng điểm, tụ điểm phá hoại rừng, vận chuyển, mua bán lâm sản
trái phép, săn bắt động vật hoang dã trái phép trên địa bàn.
Điều 20. Trách
nhiệm của các đơn vị quản lý rừng
1. Quán triệt
Quy chế này đến toàn thể cán bộ,
viên chức trong đơn vị để thực hiện; xây dựng kế hoạch phối hợp hàng năm với hạt
kiểm lâm trên địa bàn, xác định rõ nhiệm vụ của đơn vị trong việc phối hợp quản
lý, bảo vệ rừng thuộc lâm phận quản
lý và triển khai thực hiện kế hoạch đó theo nội dung và thời gian quy định.
2. Phân công
cán bộ có năng lực tham gia các tổ, nhóm, đoàn công tác kiểm tra xử lý vi phạm
trên lâm phận và vùng giáp ranh quản lý; tham gia công tác tuyên truyền bảo vệ
rừng đến các đối tượng, cộng đồng dân cư trong khu vực.
3. Cung cấp
thông tin và hồ sơ có liên quan, hỗ trợ các phương tiện, điều kiện sẵn có của đơn vị cho các đoàn công tác phối
hợp thực hiện việc quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, phòng cháy chữa
cháy rừng trên lâm phận của đơn vị.
4. Chủ động
phối hợp với lực lượng kiểm lâm và các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, chính quyền địa phương trong việc tháo gỡ
các khó khăn vướng mắc trong công
tác phối hợp bảo vệ rừng, phòng chống
cháy rừng và quản lý lâm sản trên
địa bàn.
Điều 21. Trách
nhiệm của Chi cục Quản lý thị trường
1. Tổ chức,
chỉ đạo quán triệt nội dung Quy chế này đến các đơn vị trực thuộc. Cùng nhau tổ
chức họp bàn và trao đổi để thống nhất nội dung kế hoạch phối hợp hoạt động do cơ quan Kiểm lâm xây dựng
trong từng giai đoạn năm.
2. Chủ động kết
hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường
với việc kiểm tra các mặt hàng có nguồn gốc lâm sản; cử cán bộ tham gia phối hợp
kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực quản lý lâm sản, kinh doanh động vật rừng,
thực vật rừng theo kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
3. Kịp thời
thông báo cho người có thẩm quyền của cơ quan Kiểm lâm nơi gần nhất và cùng phối
hợp kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các
vụ việc vi phạm do QLTT phát hiện đột xuất trong lĩnh vực quản lý lâm sản, kinh
doanh động vật rừng, thực vật rừng.
Điều 22. Trách
nhiệm của Ban Dân tộc
1. Phối hợp tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý hoặc tuyên truyền viên các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cấp xã trong vùng đồng bào dân tộc ít người về pháp Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
2. Cử cán bộ
tham gia phối hợp biên soạn các
tài liệu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng bằng tiếng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Vận động,
hướng dẫn bà con dân tộc thiểu số xây
dựng quy ước bảo vệ và phát triển
rừng phù hợp với phong tục, tập
quán của cộng đồng và đúng pháp Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng.
Chương 5.
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG;
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Kinh
phí hoạt động
Căn cứ các quy định về xây dựng dự
toán kinh phí cho hoạt động quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản, hàng năm, lực lượng Kiểm
lâm có trách nhiệm lập dự toán kinh phí, chuẩn bị các phương tiện cần thiết để phục vụ cho việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị “xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp thực hiện những nội dung phối hợp theo quy định tại Quy chế này.
Điều 24. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Chi cục Kiểm
lâm là cơ quan thường trực, tiếp nhận nguồn thông tin từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tổng hợp xử lý và thông
báo kết quả để việc phối hợp được
kịp thời, chặt chẽ; chủ trì tổ chức
họp theo nhóm, chuyên đề phối hợp trong từng công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật bảo vệ rừng; kiểm tra truy quét, xử lý vi phạm; trong trường hợp cần thiết thì tổ chức họp nhằm xử lý các trường hợp có tính cấp thiết; chủ trì việc báo cáo và tổ chức họp tổng kết hàng năm việc phối
hợp thực hiện quy chế.
2. Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp định kỳ
6 tháng và hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết công tác phối hợp thực hiện quy chế; rút kinh nghiệm trong quá trình phối hợp, kiến nghị bổ sung,
sửa đổi để việc phối hợp hoạt động ngày càng đạt kết quả tốt hơn.
Điều 25. Tổ chức
thực hiện
Chi cục Kiểm lâm, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Dân tộc,
Chi cục Quản lý thị trường, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị quản lý rừng có biện pháp cụ thể chỉ đạo, phân công cơ quan, đơn vị thuộc ngành
mình quán triệt và thực hiện tốt Quy chế phối hợp./.