BỘ NỘI VỤ
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
***********
|
Số: 107/2005/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
về tổ chức, họat động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ
chức phi chính phủ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ Hội Khoa học Lịch sử Việt
Nam đã được Đại hội lần thứ V ngày 16 tháng 6 năm 2005 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI KHOA HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
(Ban hành theo Quyết định số 107/2005/QĐ-BNV ngày 14 tháng 10 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên
gọi
1. Tên của Hội là: Hội Khoa học
Lịch sử Việt Nam.
2. Tên viết bằng tiếng Anh:
Vietnamese Association of Historical Sciences.
3. Viết tắt: VAHS.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Khoa học
Lịch sử Việt Nam là tổ chức xã hội nghề nghiệp; tập hợp các tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoạt động trong các ngành khoa học lịch sử và những ngành có liên quan mật
thiết với khoa học lịch sử góp phần xây dựng, phát triển khoa học lịch sử Việt
Nam, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ hòa bình, môi sinh và phát triển quan hệ đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc;
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của nhân dân trong việc
tham gia nghiên cứu, học tập, giáo dục lịch sử.
Hội là thành
viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc và phạm vi hoạt động
1. Hội hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí.
2. Hội Khoa học
Lịch sử Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực khoa học lịch sử.
3. Hội có tư
cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và tài khỏan riêng tại Ngân hàng, Kho bạc
Nhà nước. Trụ sở Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội. Hội có văn phòng đại diện tại một số
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và khu vực.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ của Hội
1. Tập hợp,
đoàn kết, giúp đỡ hội viên trong việc nghiên cứu, học tập, phổ biến và cập nhật
thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực công tác, góp phần đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn ngành sử học.
2. Tư vấn hợp
tác giữa các hội viên ở Trung ương và địa phương trong việc đào tạo, học tập để
nâng cao trình độ về mọi mặt; động viên quần chúng nhân dân tham gia công tác
sưu tầm, bảo quản, bảo vệ tài liệu lịch sử, di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể; tham gia nghiên cứu và biên soạn lịch sử địa phương, lịch sử các ngành.
3. Đề xuất với
các cơ quan Đảng, Nhà nước về các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch
phát triển ngành sử học Việt Nam.
4. Hợp tác với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong lĩnh vực sử học theo quy định của
pháp luật để học tập, trao đổi kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ và tạo điều kiện
cho Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam phát triển.
5. Tư vấn, phản
biện và giám định xã hội đối với các dự án công trình, đề tài nghiên cứu của
Nhà nước và xã hội có liên quan đến khoa học lịch sử khi có yêu cầu.
6. Bảo vệ
danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên phù hợp với pháp luật hiện
hành.
Điều 5. Quyền hạn của Hội
1. Đại diện cho
các tổ chức thành viên và hội viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ,
mục đích và nhiệm vụ của Hội khoa học Lịch sử Việt Nam.
2. Triển khai
các đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp các hoạt động dịch vụ đối với các tổ
chức hay cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Bảo trợ
cho hội viên triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá
các công trình nghiên cứu khoa học, dự án thuộc lĩnh vực khoa học lịch sử khi
có yêu cầu.
4. Tổ chức hội
thảo khoa học, xuất bản sách, tạp chí của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức
các diễn đàn khoa học, các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao hiểu
biết cho hội viên và quần chúng yêu thích lịch sử.
6. Được gây
quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
7. Được nhận
các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
8. Hội được
gia nhập Hội sử học quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 6. Tiêu chuẩn và hình thức hội viên
Hội viên Hội
Khoa học Lịch sử Việt Nam gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự.
1. Hội viên
chính thức:
Công dân Việt
Nam từ 18 tuổi trở lên, có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, trên đại học ở
trong và ngoài ngành sử học đang làm việc tại các cơ quan nhà nước hay các tổ
chức tư nhân hoặc đã nghỉ hưu, không có vi phạm pháp luật, có tâm huyết với
ngành sử học, tán thành tôn chỉ, mục đích của Hội, tự nguyện nộp đơn xin gia nhập
Hội đều có thể được kết nạp làm hội viên của Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam.
2. Hội viên
danh dự:
Công dân Việt
Nam hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, xã hội có uy tín, có đóng góp cho
hoạt động của Hội, tán thành Điều lệ Hội thì được Hội suy tôn là hội viên danh dự
của Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện trở thành hội viên
Công dân Việt
Nam muốn trở thành Hội viên chính thức Hội Khoa học Lịch Sử Việt Nam phải có đủ
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Điều lệ này.
Điều 8. Thủ tục kết nạp hội viên chính thức
Những người
muốn tham gia sinh hoạt Hội phải tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội để Ban Thường
vụ xem xét trình Chủ tịch Hội quyết định.
Điều 9. Thủ tục xóa tên hội viên
1. Hội viên bị
xóa tên trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm
pháp luật;
b) Vi phạm đạo
đức nghề nghiệp;
c) Vi phạm Điều
lệ Hội, không chấp hành Nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành, làm mất uy
tín của Hội.
2. Hội viên
có nguyện vọng xin thôi sinh hoạt Hội hoặc bị chết thì được xóa tên.
3. Thủ tục
xóa tên: Việc xóa tên hội viên do Trưởng Ban Tổ chức và Hội viên đề nghị, Ban
Thường vụ Hội xem xét trình Chủ tịch Hội quyết định.
4. Sau khi có
quyết định xóa tên hội viên, Văn phòng Hội có trách nhiệm thông báo đến hội
viên bị xóa tên.
Điều 10. Nhiệm vụ của Hội viên
1. Thi hành nghiêm
chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước, thực hiện Điều
lệ, Nghị quyết, Quyết định của Hội, tham gia sinh hoạt Hội và đóng hội phí đầy
đủ, đúng hạn.
2. Tuyên truyền
mở rộng ảnh hưởng và uy tín của Hội; vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động
của Hội; tích cực tham gia công tác phát triển hội viên.
3. Chăm lo
xây dựng đoàn kết trong Hội, đấu tranh chống những tư tưởng, hành động có hại đến
thanh danh, uy tín và sự đoàn kết của Hội.
4. Tích cực học
tập, nghiên cứu khoa học không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
góp sức mình vào việc bảo quản các di tích, di vật, các tài liệu lịch sử, di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể.
Điều 11. Quyền của hội viên
1. Được trực
tiếp tham gia các hoạt động của Hội; được tham gia các khóa bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các cuộc hội thảo khoa học do Hội tổ chức hoặc
phối hợp tổ chức.
2. Được Hội bảo
trợ, tạo điều kiện để thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về những vấn đề
liên quan đến lịch sử.
3. Yêu cầu Hội
bảo vệ lợi ích hợp pháp trong hoạt động nghề nghiệp của cá nhân hội viên khi bị
xâm phạm.
4. Kiến nghị
với Hội để đề nghị cơ quan nhà nước về những vấn đề sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
những chủ trương, chính sách có liên quan đến hoạt động của Hội.
5. Hội viên
chính thức được ứng cử, đề cử và bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội; được
tham dự và biểu quyết trong các hội nghị của Hội. Hội viên chính thức được quyền
ủy quyền cho hội viên chính thức khác thực hiện các quyền của mình. Hội viên
danh dự không có quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết các vấn đề của Hội.
6. Được làm
đơn xin ra khỏi Hội khi xét thấy không đủ điều kiện tiếp tục tham gia Hội.
Chương 4:
Điều 12. Tổ chức của Hội
1. Hội được tổ
chức theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, quyết định theo đa số.
2. Tổ chức của
Hội gồm:
a) Đại hội đại
biểu hoặc đại hội toàn thể hội viên;
b) Ban Chấp
hành (sau đây viết tắt là BCH);
c) Thường trực
Ban Chấp hành;
d) Ban Kiểm
tra;
e) Văn phòng
và các Ban chuyên môn;
g) Hội thành
viên (là các Hội chuyên ngành, Hội địa phương, chi Hội cơ sở được thành lập
theo quy định của pháp luật).
Điều 13. Đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể hội viên của
Hội
1. Cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc đại hội toàn thể hội
viên (sau đây gọi chung là đại hội). Nhiệm kỳ của Đại hội là 5 năm một lần do
BCH Hôi triệu tập. Trường hợp cần thiết BCH Hội có thể triệu tập Đại hội bất
thường. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 số Ủy viên BCH Hội
hoặc ít nhất ½ tổng số Hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội có
nhiệm vụ sau:
a) Thảo luận
và thông qua Báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ và quyết định
phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ mới.
b) Thảo luận và
thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội (nếu có);
c) Thông qua
Báo cáo thu, chi tài chính nhiệm kỳ trước và kế họach thu, chi tài chính nhiệm
kỳ mới, quyết định mức thu hội phí theo từng loại Hội viên;
d) Quyết định
số lượng thành viên BCH Hội, bầu BCH Hội nhiệm kỳ mới.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Các thành
viên của BCH Hội bao gồm những người có uy tín, tâm huyết với nghề nghiệp, có
trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm quản lý, điều hành, có phẩm chất đạo
đức tốt.
2. BCH Hội là
cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, BCH Hội họp mỗi năm 1 lần.
Trường hợp cần thíêt thì tổ chức họp Hội nghị bất thường do Chủ tịch Hội triệu
tập khi có quá ½ số thành viên BCH yêu cầu.
3. Giữa 2 nhiệm
kỳ Đại hội nếu thiếu từ 4 Ủy viên BCH trở lên thì BCH được bầu bổ sung thêm số Ủy
viên BCH.
4. BCH Hội bầu
ra Chủ tịch và từ 2 đến 3 Phó Chủ tịch trong số Ủy viên BCH.
5. BCH Hội có
nhiệm vụ:
a) Sau khi kết
thúc Đại hội, BCH phải họp để bầu ra Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, trong đó có một
Phó Chủ tịch thường trực, Tổng Thư ký và bầu Ban Kiểm tra của Hội;
b) Triển khai
thực hiện Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành hoặc các kỳ
sinh hoạt Hội viên hàng năm;
c) Xây dựng
chương trình hoạt động của BCH hàng năm, cả nhiệm kỳ và tổ chức thực hiện
chương trình theo Nghị quyết Đại hội;
d) Báo cáo tổng
kết hàng năm, xây dựng mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
năm sau;
e) Chuẩn bị
văn kiện Đại hội, Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường;
g) Lãnh đạo
thực hiện Điều lệ Hội.
Điều 15. Ban Thường trực Hội
1. Ban Thường
trực Hội là cơ quan thường trực của BCH, có nhiệm vụ điều hành việc thực hiện
các Nghị quyết của Đại hội và Hội nghị BCH Hội giữa hai kỳ họp BCH.
2. Ban Thường
trực gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên. Ban Thường
trực định kỳ 6 tháng họp một lần, các phiên họp thường trực bất thường do Chủ tịch
Hội triệu tập hoặc khi có quá ½ số Ủy viên Ban Thường trực yêu cầu.
Chủ tịch Hội
là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, có nhiệm vụ:
1. Chủ trì
các cuộc họp của BCH và Ban thường trực; Điều hành việc triển khai các nghị quyết
của Đại hội, Hội nghị BCH và Ban Thường trực;
2. Quyết định
thành lập các Ban chuyên môn của Hội, bổ nhiệm, bãi miễn Lãnh đạo các đơn vị
thuộc hội, các Ban chuyên môn;
3. Ban hành
các Quy chế quản lý và hoạt động của Hội; quyết định kết nạp hoặc xóa tên Hội
viên;
4. Ban hành
các Nghị quyết sau khi được Đại hội, Ban chấp hành, Ban Thường trực hội thông
qua.
1. Phó Chủ tịch
Hội là người giúp việc Chủ tịch Hội, được Chủ tịch ủy nhiệm phụ trách và điều
hành một số mặt hoạt động của Hội tại khu vực phía Nam.
2. Phó Chủ tịch thường trực thay
mặt Chủ tịch điều hành hoạt động của Hội khi Chủ tịch đi vắng.
Tổng Thư ký do BCH Hội bầu ra,
là người giúp việc Chủ tịch Hội, thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Phụ trách điều hành hoạt động
của Văn phòng Hội;
2. Xử lý công việc hàng ngày của
Văn phòng Hội;
3. Báo cáo định kỳ, báo cáo hàng
năm và báo cáo nhiệm kỳ của BCH cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
4. Ký các văn bản hành chính và
một số văn bản khác theo sự phân công của Ban thường trực hoặc của Chủ tịch Hội.
1. Ban Chấp hành bầu ra Ban Kiểm
tra của Hội gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên. Trưởng ban Kiểm
tra phải là Ủy viên BCH Hội.
2. Ban Kiểm tra của Hội có nhiệm
vụ:
a) Kiểm tra việc thực hiện Điều
lệ của Hội;
b) Kiểm tra các hoạt động của
BCH;
c) Kiểm tra tài chính của Hội;
d) Kiểm tra hoạt động của các
Ban chuyên môn;
e) Xem xét và giải quyết các đơn
thư khiếu tố (nếu có)
3. Trưởng Ban Kiểm tra của
Hội được mời tham gia Hội nghị thường kỳ của Ban Thường trực. Ban Kiểm tra có
trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với BCH và có quyền kiến nghị những biện
pháp cần thiết, kể cả kiến nghị triệu tập Đại hội bất thường để giải quyết các
vấn đề quan trọng và cấp bách phát sinh.
1. Văn phòng
Hội và các Ban chuyên môn của Hội do Ban Thường trực đề nghị Chủ tịch Hội quyết
định.
2. Văn phòng
Hội và các Ban chuyên môn là bộ phận giúp việc cho Ban Thường trực và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội hoặc Tổng Thư ký theo phân công của Chủ tịch
Hội.
1. Các thành
viên Ban chấp hành, Ban Kiểm tra nếu làm việc theo chế độ kiêm nhiệm thì được
hưởng một khoản phụ cấp (nếu có) theo công việc được giao.
2. Các cán bộ,
nhân viên làm việc thường xuyên hoặc theo vụ việc được ký hợp đồng lao đồng với
Hội và được hưởng lương theo chế độ chính sách hiện hành và quy định của Hội.
3. Việc ký hợp
đồng, tiền lương và mức phụ cấp do Ban Thường trực đề nghị Chủ tịch Hội quyết định.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI
1. Tài sản của
Hội gồm: tài sản do cơ quan Nhà nước hỗ trợ, tài sản tự có của Hội, tài sản
thuê dài hạn (nếu có). Toàn bộ tài sản phải được thể hiện đầy đủ trong sổ sách
kế toán của Hội.
2. Văn phòng Hội
có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản đúng mực đích và hiệu quả.
3. Nếu tài sản
bị hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì Văn phòng Hội làm
thủ tục thanh lý trình Chủ tịch Hội quyết định.
Tài chính của
Hội gồm các nguồn thu:
1. Tiền hội
phí của Hội viên;
2. Thu nhập từ
hoạt động nghiệp vụ của Hội;
3. Tiền tài
trợ, tiền ủng hộ từ cơ quan nhà nước, từ Hội viên, các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước;
4. Thu khác.
1. Chi cho các hoạt động
nghiệp vụ.
2. Chi thông
tin, tuyên truyền, xuất bản, hội nghị, hội thảo.
3. Chi bồi dưỡng
cập nhật kiến thức kế toán, kiểm toán, tài chính.
4. Chi hợp
tác quốc tế.
5. Chi về
lương và phụ cấp, công tác phí, bảo hiểm, phúc lợi cho cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm công tác Hội.
6. Chi mua sắm
tài sản.
7. Chi phí
hành chính.
8. Các khoản
chi khác.
1. Tài chính,
kế toán của Hội được quản lý theo Quy chế tài chính, kế toán của Hội, phù hợp
pháp luật về tài chính, kế toán.
2. Báo cáo về
tài chính hàng năm của Hội phải được kiểm toán trong Hội nghị Ban chấp hành,
trong Đại hội nhiệm kỳ của Hội và công khai theo quy chế của Hội.
1. Khi xét thấy
hoạt động của Hội không có hiệu quả, không mang lại lợi ích cho Hội viên hoặc
gây phiền hà, cản trở cho Hội viên thì BCH Hội quyết định triệu tập Đại hội để
bàn biện pháp củng cố tổ chức hoặc giải thể Hội. Việc giải thể Hội do Đại hội đại
biểu hoặc Đại hội toàn quốc của Hội thông qua và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
2. Khi Hội bị
giải thể, Ban Thường trực và Ban Kiểm tra của Hội phải tiến hành kiểm kê tài sản,
kiểm quỹ và báo cáo BCH Hội quyết định việc xử lý tài sản, tiền tồn quỹ và tiến
hành thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hội viên các
tổ chức Hội, cán bộ nhân viên của Hội có thành tích xuất sắc trong công tác xây
dựng và phát triển Hội được khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng.
1. Hội viên,
cán bộ nhân viên của Hội làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hội, làm trái với
Điều lệ, Nghị quyết của Hội, thì tuỳ theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình
thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp gây
thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Hội viên
vi phạm pháp luật, bị khởi tố thì bị khai trừ ngay khỏi danh sách Hội viên.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội phải do Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn quốc của Hội
thông qua.
1. Bản Điều lệ
này gồm 7 Chương, 30 Điều, đã được Đại hội đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ V của Hội
thông qua tại Hà Nội ngày 16 tháng 6 năm 2005 và có hiêu lực thi hành theo Quyết
định phê duyệt của Bộ trưởng Bội Nội vụ.
2. Ban Chấp
hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.