ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
105/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 08 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV
ngày 06 tháng 5 năm 2009 của liên bộ: Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực
tài chính thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
127/TTr-SNV ngày 21 tháng 9 năm 2009;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài chính tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 86/QĐ-UB ngày 08 tháng
6 năm 2004 của UBND tỉnh ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Tài chính tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ - UBND ngày 08/10/2009 của UBND
tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà
nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính, tài chính
doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và hoạt động dịch vụ tài chính tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối
với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
của Phòng Tài chính - kế hoạch thuộc UBND cấp huyện sau khi thống nhất với Sở
quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan;
đ) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ
chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật để trình HĐND tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương
án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi
ngân sách được giao để trình HĐND cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính;
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở sau khi đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và
thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các
cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây
dựng, trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về thu tiền
sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng
giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước trong lĩnh vực tài sản nhà nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thực hiện
chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất,
tiền thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho
thuê, tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân
sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu kho bạc Nhà nước tạm dừng
thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không
chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát
sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm định và
thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và
các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh phí uỷ
quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng
quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh
phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có
liên quan để tham mưu với UBND tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn
đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện
pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) trên địa bàn. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với
các chương trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển
hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác
có tính chất đầu tư trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh
quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách;
kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế
hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch
điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa
phương.
- Tham gia chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định,
tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư,
tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản địa phương theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn
đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của
địa phương, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung ương,
quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành
cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với
nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân
sách địa phương; giúp UBND tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các
hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy
định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài
chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra,
kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo UBND tỉnh.
5. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh các văn bản hướng dẫn về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý
tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng
có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh quyết
định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý,
bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước, giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên
doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài
sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình UBND tỉnh quyết định
xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu;
tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước;
tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết
thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa
giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát
sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản Nhà nước;
h) Tham mưu cho UBND tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành
và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý
trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương; giúp UBND tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước (quỹ đầu tư
phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở
và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập theo quy định của
pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng đề án, thẩm định các văn bản về
thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo UBND tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định các vấn đề về đối
tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ theo quy định của
pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ;
kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và thực hiện các nhiệm
vụ khác theo phân công của UBND tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn ngân
sách địa phương uỷ thác cho các tổ chức nhận uỷ thác (các quỹ đầu tư phát triển,
các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi
suất theo các mục tiêu đã được UBND tỉnh xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý
tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài
chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi
đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp công
lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế
toán tại các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành
lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của UBND tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc
phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước; kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài
chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá hàng hoá, dịch vụ và
kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ
công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do các
Sở, đơn vị hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp
thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá và bán
theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định ban hành bảng giá các
loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh quyết định;
đ) Công bố danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn
giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá tại
địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân tích và dự báo biến động giá trên địa
bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa
phương theo quy định của Bộ Tài chính và UBND tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân hoạt
động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc
lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh
nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo;
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng chống
tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong việc sử dụng
tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính
theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính
và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, công chức tài
chính kế toán ở địa phương.
15.Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Cơ cấu tổ chức, gồm:
a) Lãnh đạo Sở: Có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó
Giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về về toàn bộ hoạt động của Sở. Phó
Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó Giám đốc Sở
Tài chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và theo các quy định của Nhà nước về quản lý
cán bộ.
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức trực thuộc Sở:
+ Các phòng, chuyên môn nghiệp vụ, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Ngân sách;
- Phòng Tài chính - Hành chính sự nghiệp;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp;
- Phòng Đầu tư;
- Phòng Giá;
- Phòng Tin học và Thống kê tài chính.
+ Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
Trung tâm Thông tin, Tư vấn, Dịch vụ tài chính công.
2. Biên chế:
Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Tài chính do
UBND tỉnh giao hàng năm, trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng, ban
hành Quy chế làm việc của Sở để tổ chức thực hiện./.