|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 105/2006/QĐ-TTg Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Hậu Giang đến 2020
Số hiệu:
|
105/2006/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
16/05/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
105/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang tại công văn số 1550/UBND ngày
11 tháng 7 năm 2005 và công văn số 2587/UBND ngày 11 tháng 11 năm 2005 về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm
2020;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 8918 BKH/TĐ&GSĐT ngày
23 tháng 12 năm 2005 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu
Giang đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm
2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2006 - 2020 phù hợp với Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng đồng bằng sông Cửu Long và Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội chung của cả nước; bảo đảm mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đặc biệt là xóa đói, giảm nghèo;
giữa phát triển sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; giữa phát triển
kinh tế và bảo đảm an ninh quốc phòng; giữa phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường.
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
nâng cao chất lượng sản phẩm và tỷ trọng hàng hóa; tăng cường sản phẩm có hàm
lượng chất xám cao thông qua phát huy vai trò của khoa học công nghệ; nâng cao
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo tiền đề hoàn thành
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu đưa thu nhập bình quân đầu người
tương đương mức thu nhập bình quân của Vùng và cả nước, nâng cao chỉ số phát
triển con người (HDI).
Tập trung đầu tư phát triển toàn
diện và hoàn thành cơ bản kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng trên địa
bàn Tỉnh trong thời kỳ Quy hoạch.
Khuyến khích các thành phần kinh
tế phát triển sản xuất kinh doanh, huy động tối đa nội lực và thu hút các nguồn
lực bên ngoài, phát triển nhanh khoa học - công nghệ, nhằm đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng sản phẩm, phục vụ đời sống nhân dân và mở rộng xuất khẩu.
Thực hiện chiến lược con người
thông qua phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - văn hóa - xã hội; xây dựng
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; không ngừng cải thiện đời sống nhân dân,
nhất là đồng bào vùng sâu và các đối tượng chính sách; tiếp tục thực hiện xóa
đói, giảm nghèo, tạo việc làm, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
Đẩy nhanh việc xây dựng đồng bộ
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế, kết hợp với giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Với lợi thế về vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội, Hậu Giang có vai trò quan
trọng về trung chuyển, luân chuyển và giao lưu kinh tế của tiểu vùng Tây Nam
sông Hậu, Bắc bán đảo Cà Mau về các lĩnh vực phát triển nền nông nghiệp kỹ thuật
cao, các dịch vụ đào tạo, y tế, vận tải hàng hóa, phát triển công nghiệp chế biến
nông sản, thủy sản, súc sản.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
Tăng trưởng và phát triển kinh tế
bền vững, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, quy mô đô thị
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ, giảm tương đối tỷ trọng nông, lâm, thủy sản trong cơ cấu kinh tế.
Xây dựng Hậu Giang trở thành tỉnh có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phát triển toàn diện, xã hội văn minh, môi trường sinh thái được bảo
vệ, an ninh quốc phòng được giữ vững, phấn đấu trở thành tỉnh phát triển mạnh
trong khu vực và cả nước.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Về kinh tế:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trường
kinh tế (GDP) bình quân 12,6%/năm thời kỳ 2006 - 2010, 13,6%/năm thời kỳ 2011 -
2015, 14,4%/năm thời kỳ 2016 - 2020.
- Cơ cấu kinh tế :
+ Giai đoạn 2006 - 2010 chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp;
+ Giai đoạn 2011 - 2015 chuyển dần
theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp;
+ Giai đoạn 2016 - 2020 chuyển mạnh
theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp (năm 2020, tỷ trọng công nghiệp,
xây dựng chiếm khoảng 40%, dịch vụ 48% và nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản 12%
GDP toàn Tỉnh).
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 942
triệu USD vào năm 2020, tăng bình quân 12,8%/năm.
- Thu nhập bình quân đầu người
năm 2010 đạt 694 USD, năm 2015 đạt 1.214 USD và năm 2020 đạt 2.153 USD.
b) Về xã hội:
- Chỉ số HDI năm 2020 đạt 0,875.
- Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên
ở mức dưới 1% vào năm 2020.
- Hàng năm giải quyết việc làm
cho 20.000 - 25.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động bình quân từ 2.000 -
3.000 người. Đến năm 2020 số lao động chưa có việc làm ổn định còn dưới 5%; giảm
tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn dưới 10% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ hộ dân sử dụng điện
lên 99% năm 2020, trong đó hộ nông thôn 95%; tăng tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch
tập trung lên 87,4% vào năm 2020, trong đó hộ dân đô thị 100%, hộ nông thôn
80%.
- Phấn đấu trong giai đoạn 2010
- 2015 đạt những chỉ tiêu chủ yếu về định hướng phát triển giáo dục, đào tạo
Vùng đồng bằng sông Cửu Long qua các chỉ tiêu: hoàn thành phổ cập giáo dục
trung học phổ thông (năm 2010), các tỷ lệ trẻ em vào nhà trẻ, mẫu giáo, học
sinh trong độ tuổi tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, tỷ lệ học
sinh được đào tạo trung học chuyên nghiệp. Thực hiện chiến lược đào tạo nguồn
nhân lực theo quy hoạch, đến năm 2020 số lao động được đào tạo so với lao động
trong độ tuổi chiếm khoảng 41,6%.
- Đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng giảm còn dưới 10%.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 98%
gia đình văn hóa và trên 75% phường, xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hóa, góp
phần quan trọng đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ
1. Vùng I (Vùng ven sông Hậu):
diện tích tự nhiên 36.000 ha, dự kiến dân số đến năm 2020 tăng lên 387.000 người,
mật độ dân số 1.075 người/km2. Với lợi thế phát triển dọc theo quốc
lộ I và sông Hậu, tiếp giáp với thành phố Cần Thơ, là địa bàn phát triển công
nghiệp trọng điểm và dịch vụ.
2. Vùng II (Vùng trung tâm): diện
tích tự nhiên 124.800 ha, dự kiến dân số đến năm 2020 tăng lên 615.000 người, mật
độ dân số 493 người/km2, là Vùng có khả năng phát triển nhanh theo
hướng thương mại - dịch vụ và công nghiệp.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Nông nghiệp
- lâm nghiệp - thủy sản
Phấn đấu giai đoạn 2006 - 2020 đạt
mức tăng trưởng bình quân 6,6%/năm, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia, tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Hình thành
các vùng chuyên canh cây trồng ổn định, đặc biệt là các loại cây trồng chủ lực:
lúa, mía, khóm (dứa), cây ăn quả, thực hiện thâm canh, ứng dụng công nghệ mới,
nhất là công nghệ sinh học, nhằm tăng năng suất, sản lượng, hạ giá thành và
nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Phát triển nhanh đàn heo, đàn bò lai sind,
phục hồi đàn gia cầm, từng bước nghiên cứu, đưa vào chăn nuôi các vật nuôi có
giá trị khác. Phát triển việc nuôi trồng, chế biến thủy sản nhằm phát huy tối
đa tiềm năng, thế mạnh của địa phương, giảm dần khai thác nội địa để bảo vệ nguồn
lợi thủy sản tự nhiên.
Gắn mục tiêu tăng trưởng nông
nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới. Cải tiến hình thức
quản lý, chuyển đổi mô hình khai thác Khu Bảo tồn thiên nhiên ngập nước Lung Ngọc
Hoàng, trồng mới rừng tập trung, trồng cây phân tán ở những nơi có điều kiện.
Xây dựng khu nông nghiệp kỹ thuật cao và phát triển mạnh các loại hình dịch vụ
kỹ thuật nông nghiệp gắn kết với việc bảo vệ môi trường sinh thái, tạo điều kiện
phát triển bền vững.
2. Công nghiệp
- xây dựng
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng các
ngành công nghiệp - xây dựng thời kỳ 2006 - 2020 bình quân 15,2%/năm. Phát triển
công nghiệp để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sắp xếp, củng cố các cơ sở sản xuất
công nghiệp hiện có, ưu tiên đầu tư công nghệ mới, công nghệ nguồn, công nghệ
sau thu hoạch.
Tập trung phát triển công nghiệp
phục vụ nông nghiệp và nông thôn, nhằm chế biến và tiêu thụ hết nông, lâm, thủy
sản cho nông dân. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, chiếm
tỷ trọng lớn, thu hút nhiều lao động, sản xuất hàng xuất khẩu đã có như chế biến
nông, thủy sản. Tăng nhanh tỷ trọng các ngành được xác định mũi nhọn trong thời
kỳ quy hoạch như: cơ khí phục vụ nông nghiệp, vật liệu xây dựng, vật liệu mới, hàng
tiêu dùng, da giày, dệt may...; tăng tỷ trọng những mặt hàng tinh chế, đồng thời
từng bước gia tăng các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao đạt tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế; phát triển tiểu thủ công nghiệp, khôi phục các ngành tiểu
thủ công nghiệp truyền thống.
3. Các ngành dịch
vụ
Khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia hoạt động thương mại, từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài
nước, thị trường nông thôn, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, thúc đẩy giao lưu
kinh tế. Tiến hành liên doanh, liên kết với các tổ chức thương mại, các tỉnh
trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả nước để trao đổi hàng hóa, sản phẩm
nhằm kích cầu cho sản xuất phát triển. Đầu tư phát triển thị xã Vị Thanh, thị
xã Tân Hiệp trở thành trung tâm thương mại tiểu vùng Tây sông Hậu và Bắc bán đảo
Cà Mau.
Phát triển du lịch theo hướng du
lịch xanh, du lịch sinh thái, kết hợp với tham quan các di tích văn hóa, lịch sử,
phát huy ưu thế sông nước, miệt vườn vùng đồng bằng sông Cửu Long nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, giải trí, an dưỡng... Từng bước liên kết kinh doanh du lịch
trong khu vực và liên vùng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Tu bổ,
tôn tạo và bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá, các điểm du lịch hiện có; xây
dựng các khu du lịch sinh thái, khu vui chơi giải trí tổng hợp.
Phát triển mạnh mẽ các loại hình
dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phấn đấu mức tăng trưởng bình
quân khu vực III (các ngành dịch vụ) thời kỳ 2006 - 2020 đạt 18%/năm.
4. Kinh tế đối
ngoại
Thực hiện chiến lược kinh tế đối
ngoại năng động trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tiến
hành liên doanh, liên kết nhằm từng bước nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản
phẩm, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Xây dựng chương trình xuất khẩu trên cơ sở
phát huy ưu thế về đất đai, lao động để từng bước tạo ra sản phẩm có chất lượng
cao.
Khuyến khích đầu tư nước ngoài
vào các lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ
thông tin, sản xuất vật liệu mới… sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA ưu tiên cho
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng lớn, đáp ứng nhu cầu của tỉnh mới thành lập,
huy động tối đa nguồn lực FDI, NGO và các nguồn vốn nước ngoài khác, xem đây là
nguồn lực quan trọng để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội.
5. Xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Đẩy nhanh tiến độ và cơ bản hoàn
thành xây dựng các dự án lớn, quyết định tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh, đặc biệt trong 10 năm đầu của thời kỳ Quy hoạch. Cụ thể là:
- Giao thông: xây dựng mới Quốc
lộ 61B nối thị xã Vị Thanh với thành phố Cần Thơ, tuyến Bốn Tổng - Một Ngàn (phần
đi qua tỉnh Hậu Giang), tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp, tuyến Nam sông Hậu; nâng cấp
hoàn chỉnh Quốc lộ 1A, Quốc lộ 61 lên đường cấp II đồng bằng; xây dựng mới và
nâng cấp các trục đường tỉnh huyết mạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các tiểu
vùng phát triển. Xây mới, nâng cấp hệ thống các tuyến đường huyện, đường nội thị,
hệ thống bến xe, các cầu cống, hệ thống giao thông đường thủy; xây dựng mới các
tuyến đường ô tô về trung tâm xã ở những địa phương chưa có. Kết hợp hoàn thiện
hệ thống thủy lợi với phát triển giao thông thủy, bộ, nhất là giao thông nông
thôn, sớm xây dựng hệ thống cầu để phục vụ giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh
lân cận trong khu vực.
- Đô thị: nâng cấp mở rộng cơ sở
hạ tầng đô thị trung tâm thị xã Vị Thanh, thị xã Tân Hiệp, các đô thị huyện lỵ,
thị trấn khác bằng nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Cấp nước: xây dựng và mở rộng
nhà máy nước thị xã Vị Thanh, thị xã Tân Hiệp, nhà máy nước các huyện lỵ còn lại
và hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn.
Thoát nước và xử lý rác thải:
xây dựng hệ thống thoát nước và bãi rác cho các thị xã Vị Thanh, Tân Hiệp, các
trung tâm huyện lỵ, thị trấn. Hệ thống xử lý nước thải và rác thải cho các khu,
cụm công nghiệp, cơ sở y tế cần theo quy trình riêng.
- Công nghiệp: đặc biệt ưu tiên
đầu tư để sớm hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp tập trung Sông Hậu, Cụm
công nghiệp Tân Phú Thạnh, Cụm công nghiệp Vị Thanh; cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp ở các huyện, thị xã.
- Nông nghiệp: hoàn chỉnh và đưa
vào sử dụng có hiệu quả Trại Giống nông nghiệp Tỉnh, đầu tư phát triển vùng lúa
chất lượng cao, vùng mía, khóm (dứa) nguyên liệu, vùng nuôi thủy sản, vùng cây ăn
quả tập trung theo quy hoạch.
Thủy lợi: hoàn chỉnh các dự án
thủy lợi lớn được Trung ương đầu tư; tiếp tục đẩy mạnh tu bổ kinh mương, xây dựng
bờ bao tiểu vùng kết hợp làm đường giao thông nông thôn để sử dụng có hiệu quả
tài nguyên nước trên địa bàn, phục vụ sản xuất và giảm nhẹ thiên tai. Khai thác
có hiệu quả tuyến đường thuỷ xuyên đồng bằng sông Cửu Long qua kênh Xà No.
- Điện: đầu tư hoàn thiện hệ thống
điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Du lịch, thương mại: đầu tư
hoàn chỉnh một số điểm, tuyến du lịch có tiềm năng và thế mạnh, xúc tiến đẩy
nhanh xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối.
- Sắp xếp, xây dựng các khu dân
cư, tái định cư tập trung phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, bố
trí lại dân cư.
- Bưu chính, viễn thông: xây dựng
hoàn chỉnh tuyến cáp quang, mở rộng tuyến cáp treo truyền tín hiệu, nâng cấp
Bưu điện trung tâm. Từng bước thực hiện chiến lược phát triển viễn thông với tốc
độ cao, hiện đại đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong và ngoài nước.
- Y tế: xây dựng mới Bệnh viện
đa khoa Tỉnh quy mô 500 giường và các bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh với công
nghệ, kỹ thuật cao; nâng cấp và mở rộng hệ thống cơ sở y tế cấp huyện, thị xã
và xã, phường, thị trấn. Ưu tiên xây dựng mới các trung tâm y tế huyện, trạm y
tế xã ở những địa phương còn thiếu do mới chia tách; tăng cường số lượng và chất
lượng cán bộ y tế các cấp.
- Giáo dục, văn hóa - xã hội:
xây dựng Trường Dạy nghề của Tỉnh, các Trung tâm Dạy nghề ở huyện, thị xã, Trường
Cao đẳng cộng đồng, Trường Dân tộc nội trú, Trung tâm Thể thao, Trung tâm văn
hóa, nghệ thuật, Nhà bảo tàng truyền thống, thư viện, Đài phát thanh truyền
hình cấp tỉnh và các công trình quan trọng khác do Trung ương và Tỉnh đầu tư.
- Bảo đảm các công trình hạ tầng
thiết yếu cho người nghèo, cộng đồng người nghèo và xã nghèo: cải tạo, nâng cấp,
mở rộng và xây dựng mới các công trình hạ tầng thiết yếu như thủy lợi nhỏ, trường
học, trạm y tế xã, đường giao thông, điện chiếu sáng, nước sinh hoạt, chợ, bưu
điện văn hóa xã, nhà hội họp…, bảo đảm 100% xã nghèo có các cơ sở hạ tầng thiết
yếu vào năm 2010 .
- Xây dựng trụ sở làm việc cho
các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể, hoàn thành trong giai đoạn 2006 -
2010 theo hướng hiện đại hóa.
6. Giáo dục,
đào tạo
Thực hiện định hướng tiếp tục
nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực (đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao) và thu hút, bồi dưỡng nhân tài. Chú trọng đào tạo đội ngũ lao động có tay
nghề cao. Tăng cường đầu tư xây dựng trường học, phòng học, trang thiết bị, phấn
đấu đến năm 2020 toàn bộ các trường đều đạt chuẩn quốc gia.
7. Y tế, văn
hóa, thể thao và xã hội
Thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho nhân dân, từng bước xã hội hóa và nâng cao chất lượng các
dịch vụ y tế. Xây dựng mạng lưới y tế cơ sở gắn với chương trình phát triển
nông thôn và đô thị hóa. Từng bước nâng cao năng lực và y đức của đội ngũ bác
sĩ, nhân viên y tế, đi đôi với nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị của
ngành. Làm tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình đi đôi với công tác chăm
sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Tiếp tục thực hiện tốt phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hoá ở khu dân cư”, mở rộng công
tác tuyên truyền nhằm xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Duy trì và bảo tồn, trùng tu các công trình văn hóa, di tích lịch sử và giữ gìn
các di sản văn hóa dân tộc.
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
thể dục - thể thao, tổ chức các phong trào thể thao truyền thống và quần chúng,
lựa chọn để phát triển các môn thể thao phù hợp với đặc thù của địa phương.
Về giải quyết việc làm và thực
hiện các chính sách xã hội: đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp,
nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động nông nghiệp sang lao động
công nghiệp, thương mại dịch vụ, tạo việc làm cho người nghèo. Tiếp tục thực hiện
tốt các chính sách đền ơn, đáp nghĩa và các chính sách xã hội khác. Khuyến
khích làm giàu chân chính, nhân rộng mô hình giúp nhau vượt khó, xóa đói, giảm
nghèo.
8. Phát triển
đô thị và xây dựng nông thôn:
Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể
phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
hình thành hành lang phát triển đô thị trên tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 61, 61B,
bao gồm nâng cấp, mở rộng thị xã Vị Thanh lên đô thị loại III, thị xã Tân Hiệp
lên đô thị loại IV theo hướng xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị đồng bộ, văn minh,
hiện đại, đảm bảo an ninh quốc phòng và môi trường sinh thái bền vững để phát
huy vai trò của đô thị trung tâm, có sức lan tỏa của hành lang đô thị. Thực hiện
nhiệm vụ lập lại trật tự kiến trúc và xây dựng đô thị, chủ động kiểm soát phát
triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật. Tập trung chỉ đạo công tác
lập quy hoạch chi tiết xây dựng, kế hoạch sử dụng đất đai, tăng cường công tác
quản lý, sử dụng đất đô thị. Phấn đấu nâng tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 khoảng
37%.
Về xây dựng nông thôn: tiếp tục
đẩy nhanh đầu tư xây dựng các thị trấn, nhất là các thị tứ vùng sâu, vùng căn cứ
cách mạng, vùng đồng bào dân tộc và hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn. Hoàn thiện mạng lưới giao thông nông thôn, 100% các xã có đường ô tô đến
trung tâm, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường,
cơ sở giáo dục, y tế, các điểm sinh hoạt văn hóa - thể dục thể thao; từng bước
đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề phù hợp với đặc thù lao động nông thôn.
Hoàn chỉnh đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm, tuyến dân cư theo chương trình của
Chính phủ để ổn định dân cư vùng lũ.
9. Khoa học và
công nghệ
Nhiệm vụ trọng tâm của khoa học
công nghệ là: đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xây dựng các cơ sở nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ. Ưu tiên hỗ trợ phát triển các lĩnh vực công nghệ sinh học,
bảo quản chế biến sau thu hoạch, cơ khí, vật liệu xây dựng và xây dựng…; từng
bước có kế hoạch phát triển công nghệ tự động hóa. Tăng cường hợp tác khoa học
và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, qua đó lựa chọn công
nghệ tiên tiến và phù hợp để áp dụng tại địa phương.
10. Vấn đề môi
trường và phát triển bền vững
Nghiên cứu, dự báo và đề xuất
các giải pháp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong bối cảnh đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu thông tin khoa học công nghệ về môi trường phục vụ mọi đối tượng; đề
xuất những giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái nhằm bảo đảm phát triển kinh tế
bền vững. Coi phát triển bền vững là trách nhiệm chung của toàn xã hội, đưa
giáo dục môi trường vào trường học, thành lập các tổ chức bảo vệ môi trường;
tăng cường tuyên truyền và giám sát thực hiện Luật Môi trường đến từng cơ sở và
cá nhân.
11. Củng cố quốc
phòng và an ninh
Nhiệm vụ chủ yếu về quốc phòng,
an ninh trong trong thời kỳ quy hoạch là tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 20 tháng 01 năm 2003 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ,
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng Vùng đồng
bằng sông Cửu Long thời kỳ 2001 - 2010 và các nghị quyết, quyết định, chỉ thị
khác của Đảng và Chính phủ, nhằm giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội; coi đây là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế.
V. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
Để hoàn thành các mục tiêu của
Quy hoạch này, phải có hệ thống giải pháp đồng bộ, nhằm phát huy tối đa các nguồn
lực trong Tỉnh và thu hút các nguồn lực trong nước và nước ngoài.
Trên cơ sở đó, Tỉnh xây dựng
phương án huy động nguồn lực cho từng giai đoạn và có giải pháp cụ thể, hợp lý
nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đảm bảo thực hiện được các mục
tiêu đã đề ra. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ (những vấn đề vượt thẩm quyền) ban hành một số cơ chế, chính sách phù
hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động
các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Xây dựng các cơ chế, chính sách
đòn bẩy về : sử dụng đất đai; đào tạo nguồn nhân lực, thu hút nhân tài; phát
triển khoa học - công nghệ; thị trường, lưu thông phân phối, dịch vụ; về quản
lý doanh nghiệp và cổ phần hoá; cải cách hành chính và điều chỉnh chính sách vĩ
mô, nâng cao năng lực quản lý kinh tế - xã hội, quản lý đô thị của các cấp
chính quyền và phân cấp quản lý.
Xây dựng các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội trọng điểm và phân kỳ đầu tư các dự án được xác định ưu
tiên trong Quy hoạch để làm định hướng phát triển phù hợp với từng giai đoạn.
Điều 2. Quy
hoạch này là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch
chuyên ngành, các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang căn cứ phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch, chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan, chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy
định:
- Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội các huyện, thị xã, Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân
cư, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển
các ngành, lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể đồng bộ.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách
phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy
động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
- Lập các kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để
đầu tư tập trung hoặc từng bước bố trí ưu tiên hợp lý.
- Trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch này kịp thời, phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn quy hoạch.
Điều 4.
Giao các Bộ, ngành Trung ương liên quan hỗ trợ Ủy ban
nhân dân tỉnh Hậu Giang nghiên cứu lập các quy hoạch nói trên; nghiên cứu xây dựng
và trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn. Đẩy nhanh việc đầu
tư, thực hiện các công trình, dự án có tầm ảnh hưởng liên vùng và quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt việc điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát
triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án đầu tư được nêu trong Quy hoạch.
Hỗ trợ Tỉnh tìm và bố trí các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực
hiện Quy hoạch.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người
phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b). A.
|
THỦ
TƯỚNG
Phan Văn Khải
|
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2006 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 105/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ)
I. NÔNG -
LÂM - NGƯ NGHIỆP:
1. Phát triển kinh tế vườn.
2. Cơ giới hóa nông nghiệp.
3. Phát triển chăn nuôi.
4. Phát triển thủy sản.
5. Xây dựng thủy lợi.
6. Đầu tư phát triển vùng lúa chất
lượng cao, vùng mía, khóm (dứa) nguyên liệu, vùng nuôi thủy sản, vùng cây ăn quả
tập trung theo quy hoạch.
7. Xây dựng mới Trung tâm Giống
nông nghiệp tỉnh, Trại Giống nông nghiệp tỉnh.
II. CÔNG
NGHIỆP - XÂY DỰNG:
1. Nhà máy đông lạnh thủy sản.
2. Cơ sở sơ chế rau quả.
3. Nhà máy nước trái cây cô đặc.
4. Nhà máy sản xuất rượu.
5. Nhà máy chế biến súc sản.
6. Nhày máy giết mổ gia súc, gia
cầm.
7. Nhà máy dệt bao PP.
8. Nhà máy sản xuất cấu kiện bê
tông.
9. Nhà máy sản xuất ván gỗ MDF.
10. Nhà máy quần áo may sẵn.
11. Nhà máy gia công giày xuất
khẩu.
12. Nhà máy sản xuất dược phẩm.
13. Nhà máy sản xuất kem đánh
răng cao cấp.
14. Nhà máy sản xuất dầu gội đầu
cao cấp.
15. Nhà máy sản xuất tôn các loại.
16. Nhà máy sản xuất máy móc các
loại.
17. Nhà máy sản xuất thiết bị điện.
18. Nhà máy sản xuất dụng cụ điện
và dây điện.
19. Xây dựng Công ty in Hậu
Giang.
20. Nhà máy sản xuất ống nhựa.
21. Nhà máy sản xuất sơn các loại.
22. Nhà máy sản xuất thức ăn
nuôi thủy sản.
23. Nhà máy sản xuất thức ăn gia
súc.
24. Nhà máy sản xuất thiết bị vệ
sinh.
25. Nhà máy sản xuất bao bì giấy.
26. Nhà máy sản xuất thuốc thú
y.
27. Xây dựng cụm công nghiệp
sông Hậu.
28. Xây dựng Cụm công nghiệp Tân
Phú Thạnh.
29. Xây dựng Khu công
nghiệp Vị Thanh.
30. Xây dựng Cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp Vị Thanh
31. Xây dựng Cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp Long Mỹ.
32. Xây dựng Cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp Châu Thành A.
33. Xây dựng Cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp Vị Thủy.
34. Xây dựng Cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp Phụng Hiệp.
35. Xây dựng Cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp Cây Dương.
36. Xây dựng Cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp Kinh cùng.
III. THƯƠNG
MẠI - DỊCH VỤ:
1. Cải thiện phương tiện vận tải.
2. Phát triển chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị.
3. Đầu tư hoàn chỉnh một số điểm,
tuyến du lịch có tiềm năng.
4. Phát triển hệ thống dịch vụ.
IV. KẾT CẤU
HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI:
1. Cảng Vị Thanh.
2. Cảng sông Hậu.
3. Cảng Phụng Hiệp.
4. Bến tàu 7 huyện, thị.
5. Nâng cấp quốc lộ 1A, quốc lộ
61, tuyến Nam sông Hậu.
6. Xây dựng quốc lộ 61B, Quản Lộ
- Phụng Hiệp, tuyến Bốn Tổng - Một Ngàn.
7. Nâng cấp và xây dựng các tuyến
đường tỉnh, huyện huyết mạch.
8. Nâng cấp và xây dựng mới đường
giao thông nông thôn.
9. Nâng cấp và xây dựng mới hệ
thống đường các nội thị.
10. Xây dựng mới các tuyến đường
ô tô về trung tâm xã ở những địa phương chưa có.
11. Nâng cấp và xấy dựng bến xe
7 huyện, thị xã.
12. Nâng cấp hệ thống giao thông
đường thủy.
13. Xây dựng mới và cải tạo hệ
thông lưới điện trung thế và hạ thế.
14. Hoàn chỉnh hệ thống hạ thế
nhằm gia tăng tỷ lệ điện khí hóa.
15. Mở rộng công suất các nhà
máy nước huyện, thị xã, thị trấn; mở rộng mạng lưới cấp nước nông thôn.
16. Các khu dân cư, tái định cư
tập trung.
17. Xây dựng các bưu điện, bưu cục
trung tâm; mở rộng dung lượng, đường truyền.
18. Xây dựng hệ thống thoát nước
mưa và xử lý nước thải cho các thị xã, hệ thống thoát nước mưa cho các thị trấn.
19. Xây dựng bãi rác và hệ thống
xử lý rác thải cho các khu vực đô thị.
20. Nâng cấp, xây dựng mới trường,
lớp phổ thông và giáo dục thường xuyên.
21. Xây dựng Trường Dạy nghề của
tỉnh, các Trung tâm Dạy nghề ở huyện, thị xã.
22. Xây dựng Trường Cao đẳng cộng
đồng, Trường Dân tộc nội trú.
23. Xây dựng cơ sở vật chất văn
hóa, thể dục - thể thao, phát thanh - truyền hình (Trung tâm Thể thao, Trung
tâm văn hóa, nghệ thuật, nhà bảo tàng truyền thống, thư viện, phát thanh truyền
hình cấp tỉnh…).
24. Xây dựng mới bệnh viện đa
khoa Tỉnh quy mô 500 giường, các bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện phụ sản, bệnh
viện nhi, bệnh viện y học dân tộc, trung tâm chẩn đoán và điều trị.
25. Xây dựng mới, nâng cấp và mở
rộng hệ thống cơ sở y tế cấp huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
26. Các dự án bảo đảm các công
trình hạ tầng thiết yếu cho người nghèo, cộng đồng người nghèo và xã nghèo (cải
tạo, nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các công trình hạ tầng thiết yếu như thủy
lợi nhỏ, trường học, trạm y tế xã, đường giao thông, điện chiếu sáng, nước sinh
hoạt, chợ, bưu điện văn hóa xã, nhà hội họp…).
27. Xây dựng trụ sở làm việc cho
các cơ quan đảng, nhà nước và các đoàn thể hoàn thành trong kế hoạch 5 năm 2006
- 2010./.
* Ghi chú: về vị
trí, quy mô diện tích chiếm đất, tổng mức và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu
trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và
trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn
đầu tư của từng thời kỳ.
Quyết định 105/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
105/2006/QD-TTg
|
Hanoi,
May 16, 2006
|
DECISION APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF
HAU GIANG PROVINCE UP TO 2020 THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT Pursuant to the December 25, 2001 Law
on Organization of the Government;
At the proposal of the People's Committee of Hau Giang province in Official
Letter No. 1550/UBND of July 11, 2005, and Official Letter No. 2587/UBND of
November 11, 2005, approving the master plan on socio-economic development of
Hau Giang province up to 2020,
At the proposal of the Ministry of Planning and Investment in Official Letter No. 8918-BKHfTD&GSDT of
December 23, 2005, on the master plan on socioeconomic development of Hau
Giang province up to 2020, DECIDES: Article 1.- To
approve the master plan on socioeconomic development of Hau Giang province up
to 2020, with the following principal contents: The
master plan on socio-economic development of Hau Giang province in the
2006-2020 period shall conform with the master plan on socio-economic development of the Mekong river delta region and
the national socio-economic
development strategy; ensure the
relationship between economic growth and proper settlement of social
problems, especially hunger eradication and
poverty reduction; between production development and expansion of
markets for product consumption; between economic development and assurance of
security and defense; and between sustainable
development and environmental protection. To speed up economic growth and
economic restructuring toward industrialization and modernization, improve product
quality and raise commodity proportion; to
increase products with high gray-matter contents through enhancing the
role of science and technology; improve the economy's quality, efficiency and
competitiveness, creating the premise for
achieving the objective of industrialization and modernization. To
strive to raise the province's average per capita income to equal the average
regional and national level and improve human development index (HDI). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To encourage all economic sectors to
develop production and business activities, mobilize to the utmost internal
resources and attract external resources, quickly
develop science and technology in order to diversify products and improve their
quality in service of the people's life and export expansion. To materialize the human development
strategy through coordinated development of economic, cultural and social infrastructure; to build an equitable, democratic
and civilized society; to constantly improve living conditions for the people, especially inhabitants in
remote areas and social policy beneficiaries; continue with hunger eradication
and poverty reduction, job creation and reduction of social evils. To accelerate the coordinated
establishment of socialist-oriented market economic institutions, proactively
integrate into the global economy in combination with firmly maintaining
political security and social order and safety. With its favorable geographical position,
natural conditions and socio-economic
development potential, Hau Giang plays an important role in economic
exchange in the sub-region southwest of Hau river and north of Ca Mau peninsula
in the domains of development of hi-tech
agriculture, training, healthcare and cargo transportation services, and
development of agricultural, aquatic and husbandry product processing industry. 1. General objectives To
generate economic growth and development in a sustainable manner, carry
out economic and labor restructuring and urban development toward
industrialization and modernization, increase industrial, construction and
service ratios while relatively reducing agricultural, forestry and aquaculture ratios in the economic structure. To
build Hau Giang into a province with a comprehensively developed
socialist-oriented market economy, a civilized society, a protected ecological
environment and firmly maintained security
and defense, becoming a vigorously developed province in the region and
the country as a whole. 2. Specific objectives a/ Economically: - To strive to achieve average economic
growth (GDP) rate of 12.6% per year during the 2006-2010 period; 13.6%/year during the 2011-2015 period;
and 14.4%/year during the 2016-2020
period. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. + In
the 2006-2010 period, the economic structure shall be
industry-service-agriculture; + In
the 2011-2015 period, the economic structure shall gradually switch to
service-industry-agriculture; + In
the 2016-2020 period, the economic structure shall vigorously switch to service-industry-agriculture (by 2020, industry and construction ratio shall
account for about 40% of the province's GDP; service 48%; and
agriculture, forestry and aquaculture 12%. -
Export value shall reach USD 942 million by 2020, with an annual average
increase rate of 12.8%. -
Average per capita income shall reach USD 694 by 2010, USD 1,214 by 2015, and USD 2,153 by 2020. b/
Socially: - HDI shall reach 0.875 by 2020. - The natural population growth rate shall
drop to below 1% by 2020. - Annually, jobs will be created for
20,000-25,000 laborers, including an
average of 2,000-3,000 exported laborers. By 2020, the underemployment
rate shall fall to below 5%, and the rate of poor households by new poverty
line shall be reduced to under 10%. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - In the 2010-2015 period, to strive to
attain the major education and training
targets set for the Mekong river
delta region in terms of universalization of higher secondary education (by 2010), rates of enrolment
in nurseries and kindergartens,
primary, lower and higher secondary schools, and in intermediate
professional training schools. To implement the human resource training
strategy according to planning, trained laborers shall account for about 41.6%
of people of working age by 2020. - By 2020, the child malnutrition rate
shall be reduced to below 10%. - By 2020 cultured families shall account
for 98% and wards, communes and townships that meet cultural standards shall
account for over 75%, contributing to repelling social evils. III. TERRITORY-BASED DEVELOPMENT ORIENTATIONS 1. Zone I (area along Hau river) covers a
natural area of 36,000 ha, with an expected population of 387,000 and a
population density of 1,075/km2 by 2020. With the advantage of
development along national highway 1 and Hau
river and proximity to Can Tho city, this zone shall be a key industrial
development and service area. 2. Zone II (central area) covers a natural
area of 124,800 ha, with an expected population of 615,000 and a population
density of 493/km2 by 2020. This zone is capable of rapidly
developing trade, service and industry. IV. BRANCH AND DOMAIN DEVELOPMENT ORIENTATIONS 1. Agriculture-forestry-aquaculture During
the 2006-2020 period, to strive for an annual average growth of 6.6%,
contributing to ensuring national food security and creating a source of raw materials for processing industry and export. To
form stable areas specialized in different crops, especially key crops such as rice, sugarcane, pineapple and
fruit trees, practice intensive cultivation and apply new technologies,
particularly biotechnology, in order to improve
productivity and output, reduce cost and raise competitiveness of
products. To quickly develop pig and sind cow herds, restore poultry herds,
carry out research into and rear other animals of economic value. To develop
aquaculture and aquatic product processing
along the line of fully tapping local potential and strengths and reducing
local exploitation to protect natural aquatic resources. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Industry-construction To strive for an annual average growth
rate of 15.2% in industry and construction during the 2006-2020 period.
Industrial development shall aim at achieving the objective of economic growth
and restructuring toward industrialization
and modernization. To reorganize and
consolidate existing industrial
production establishments, giving priority to investment in new technologies,
source technologies and post-harvest technologies. To
concentrate on developing industries to support agriculture and rural areas, with a view to processing and
selling all agricultural, forestry and aquatic products for farmers. To attach
importance to developing existing
industries which have advantages and large shares, employ great numbers
of laborers and produce goods for export, such as agricultural and aquatic
product processing. To quickly increase the share of key industries already
identified during the plan period, such as mechanical engineering in service of
agriculture, construction materials, new materials, consumer goods, leather
footwear, garments, etc.; to increase the
share of refined goods items while manufacturing more and more
industrial products with hi-tech contents up to national and international
standards; to develop cottage and handicraft industries and restore traditional
ones. 3. Services To encourage all economic sectors to
participate in trade activities, step by step expand domestic and overseas
markets as well as rural markets, meeting local
consumption and export demands and promoting economic exchange. To enter
into joint venture and align with trade organizations and other provinces in the Mekong river delta region and in the whole
country for exchanging goods and
products to boost demand and develop production. To make investment to
develop Vi Thanh and Tan Hiep towns into trade centers in the sub-region west of Hau river and north of Ca Mau
peninsula. To
develop tourism along the line of green tourism and eco-tourism combined
with tours to cultural and historical relic areas, making use of river and
garden landscapes in the Mekong river delta region to meet sightseeing, recreation and rest needs. To step by
step align tourism businesses inside
and outside the region to meet
tourists' diversified needs. To repair, embellish and conserve existing
historical and cultural relic areas and
tourist attractions, and build combined eco-tourist and recreation
resorts. To strongly
develop financial, banking, insurance, and post and telecommunications
services to serve the cause of industrialization and modernization. To
strive for an annual average growth rate of 18% in the service sector
during the 2006-2020 period. 4. External economy ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To encourage foreign investment in the
domains of application of biotechnology, post-harvest technologies, information
technologies, new material technologies, etc.; to efficiently use ODA capital
sources, giving priority to big infrastructure projects needed in a newly
established province, mobilize as much as
possible FDI and NGO resources and other foreign capital sources, considering them as important resources
for accelerating socio-economic development. 5. Building of socio-economic infrastructure To accelerate and basically complete the
construction of big projects which are decisive to the speed of socio-economic development in the province, especially
in the first ten years of the plan period. Specifically: -
Communication: To build a new national highway 61B linking Vi Thanh town to Can Tho city, Bon Tong -Mot Ngan route (the section running across Hau
Giang province), Quan Lo - Phung Hiep section, the route south of Hau
river; to upgrade national highways 1A and 61 to grade-II urban roads; to build
and upgrade the province's trunk roads,
creating conditions for the development
of sub-regions. To build and upgrade the networks of district and urban
roads, car stations, bridges and culverts, and waterways; to build motorways to
commune centers in localities where such motorways do not yet exist. To further
improve the irrigation network together with developing waterways and roads, especially those in rural areas, build soon
a system of bridges to serve socioeconomic exchange with neighboring provinces. - Urban centers: To upgrade and expand
urban infrastructure in central Vi Thanh
and Tan Hiep towns, district capitals and townships with domestic and
foreign investment capital. Water
supply: To build and expand water plants in Vi Thanh and Tan Hiep towns,
water plants in other district capitals, and daily-life water supply systems in
rural areas. Water
drainage and garbage treatment: To build a system of water drainage and
rubbish dumps for industrial parks and clusters, and for medical establishments
according to separate processes. Industries:
To give special attention to completing soon infrastructure in Song Hau
industrial park, Tan Phu Thanh industrial cluster, Vi Thanh industrial cluster; and industrial, handicraft and cottage
industrial clusters in districts and towns. Agriculture: To complete and put into
effective operation the provincial Agricultural Seed Station, make investment in developing high-quality rice,
raw-material sugarcane, pineapple and
aquaculture areas and concentrated fruit tree areas according to
planning. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. -
Electricity: To make investment to further improve the electricity system in
service of socio-economic development. -
Tourism and trade: To make investment to further improve potential and advantaged
tourist points and routes, construct more trade centers, supermarkets and key
markets. - To
arrange and build concentrated population areas and resettlement areas for
ground clearance, resettlement and population redistribution purposes. - Post
and telecommunications: To build a complete optic fiber cable line, expand the
suspended cable line for signal transmission, and upgrade the central post
office. To implement the strategy on development of high-speed and modern
telecommunications to meet information and communication demands at home and
abroad. -
Healthcare: To build a new provincial general hospital with 500 beds and
provincial-level specialized hospitals with high technologies and techniques;
to upgrade and expand the grassroots healthcare network in districts, towns,
communes, wards and townships. To give priority to building new district health
centers and commune health stations in newly divided localities which are still
lacking such healthcare facilities; to increase the number and improve the
quality of health workers at all levels. -
Education, cultural and social affairs: To build a provincial job training
school, job training centers in districts and towns, a community college, an
ethnic minority boarding school, a sport center, a cultural and art center, a
tradition museum, a library and a radio and television station of provincial
level, and other important facilities with investment from the central and
provincial governments. - To
ensure essential infrastructure facilities for the poor, poor communities and
poor communes: Renovating, upgrading, expanding and building essential
infrastructure facilities such as small irrigation projects, schools, commune
health stations, roads, electricity for public lighting, daily-life water, marketplaces,
commune post and cultural points, meeting houses, etc., ensuring that 100% of
poor communes shall have such essential infrastructure facilities by 2010. - To
build modern working offices for party, state and mass organizations within the
2006-2010 period. 6. Education and training ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 7. Healthcare, culture, sports and social affairs To
properly perform the task of providing primary healthcare for the people, step
by step socialize and improve the quality of health services. To build a
grassroots healthcare network in association with implementing the rural
development and urbanization program. To step by step improve the professional
capabilities and ethics of doctors and health workers while upgrading physical
foundations and equipment of the health service. To properly carry out
population and family planning work coupled with maternal and child healthcare. To
properly implement the movement "All the people unite to build a cultured
lifestyle in population quarters," expand communication efforts with a
view to building an advanced culture deeply imbued with national identity. To
preserve, conserve and restore cultural works and historical relics, and
conserve national cultural heritages. To
socialize physical training and sport activities, organize traditional and mass
sport movements, select and develop sports suitable to local characteristics. Regarding
employment generation and social policy implementation: To accelerate the
process of industrialization in agriculture and rural areas in order to switch
from agricultural labor to industrial, trade and service labor, creating jobs
for the poor. To continue properly implementing "show of gratitude"
and other policies. To encourage the people to get rich in a legitimate manner,
and multiply the model of mutual assistance to overcome difficulties, reduce
hunger and eradicate poverty. 8. Urban development and rural construction On the
basis of the master plan on Vietnam's urban development up to 2020 already
approved by the Prime Minister, to form an urban development corridor along
national highways 1A, 61 and 61B, including upgrading and expanding Vi Thanh
town into grade-Ill urban center and Tan Hiep town into grade-IV urban center
with synchronous, civilized and modern urban infrastructure, ensuring security,
defense and sustainable ecological environment for promoting their role as
central urban centers with pervasive effect in the urban corridor. To restore
order in architecture and urban construction, proactively control urban
development according to planning, plan and law. To focus on directing the
elaboration of detailed construction plannings and land use plans, and
intensify urban land management and use. To strive to increase the urbanization
rate to about 37% by 2020. Regarding
rural construction: To further speed up the construction of townships,
especially town lets in deep-lying areas, former revolution bases, ethnic
minority areas and rural socio-economic infrastructure. To complete the network
of rural roads, build motorways running to the centers of all communes, the
systems of electricity supply, water supply, information and communication,
environmental sanitation, educational and medical establishments, cultural,
physical training and sport centers; to step by step diversify forms of job
training to suit rural labor characteristics. To complete infrastructure in
population clusters and lines under the Government's programs to stabilize the
people's life in flood-stricken areas. 9. Science and technology ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 10. Environment and sustainable development To
research, forecast and propose solutions to sustainable socio-economic
development in the context of accelerated industrialization, modernization and
international economic integration. To build a database of environment-related
scientific and technological information accessible by all; to recommend
environmental protection measures to ensure sustainable economic development.
To consider sustainable development as the common responsibility of the entire
society, incorporate environmental education into schools, and establish
environmental protection organizations; to promote the popularization and
monitoring of the implementation of the Environment Law among all
establishments and individuals. 11. Strengthening of defense and security The
major defense and security task in the plan period is to continue implementing
the Political Bureau's Resolution No. 21-NQ/TW of January 20, 2003, on
orientations, tasks and solutions for socioeconomic development and security
and defense assurance in the Mekong river delta region in the 2001-2010 period,
and other resolutions, decisions and directives of the Party and the
Government, with a view to firmly maintaining political security and social
order and safety, considering this a crucial factor in socio-economic
development and international integration. In
order to attain the objectives of this master plan, it is necessary to work out
a set of coordinated measures to tap all resources in the province and attract
resources from the country and abroad. On
this basis, the province shall work out a plan on mobilizing resources in each
period with specific and rational measures to attract domestic and foreign
investment capital, ensuring the attainment of the set objectives. To continue
studying, formulating and promulgating or submitting to the Prime Minister
(matters beyond its competence) for promulgation mechanisms and policies in
compliance with the province's development requirements in each period with a
view to attracting and mobilizing all resources for the implementation of the
master plan. To
develop levering mechanisms and policies on land use; human resource training and
talent attraction; scientific and technological development; market,
circulation, distribution and services; business management and equitization;
administrative reform and macro-policy adjustment, enhancement of socioeconomic
management and urban management capacity of the local administration at all
levels; and management decentralization. To
formulate key socio-economic development programs and determine investment
phases for priority projects identified in the master plan, serving as suitable
development orientations in each period. Article 2.- This master plan shall serve as the basis for the elaboration,
submission for approval and materialization of specialized plannings and
investment projects in the province according to regulations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. -
Elaborating a planning on socio-economic development of districts and
townships, a planning on development of the system of urban centers and
population areas, construction planning, land use planning and plan, branch and
domain development plannings, with a view to ensuring comprehensive and
coordinated development. -
Studying, formulating, promulgating or submitting to competent state agencies
for promulgation mechanisms and policies in compliance with the province's
development requirements in each period in order to attract and mobilize
resources for the materialization of the master plan. -
Drawing up long-term, medium-term and short-term plans, key development
programs and specific projects for concentrated investment or incremental and
reasonable priority investment. -
Submitting to the Prime Minister for consideration and decision amendments to
this master plan which are timely and suitable to the province's socioeconomic
development in each plan period. Article 4.- Ministries, ministerial-level agencies and Government-attached
agencies are hereby assigned to assist the People's Committee of Hau Giang
province in studying and formulating the above-said plannings; study, formulate
and submit to competent authorities mechanisms and policies in response to the
province's socio-economic development requirements in each period. To step up
investment in building projects which are of interregional impact and
significant to the province's development for which investment decisions have
been made. To study and submit to competent authorities for approval amendments
to branch development plannings and investment plans of investment projects
stated in the master plan. To assist the province in seeking and arranging
domestic and foreign investment capital for materializing the master plan. Article 5.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG
BAO." Article 6.- The president of the People's Committee of Hau Giang province,
ministers, heads of ministerial-level agencies, and heads of
Government-attached agencies shall have to implement this Decision.- ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. APPENDIX PROJECTS
PRIORITIZED FOR INVESTMENT IN THE 2006-2020 PERIOD
(Promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 105/2006/QD-TTg
of May 16, 2006) I. AGRICULTURE-FORESTRY-FISHERIES: 1.
Horticulture development. 2. Agricultural mechanization. 3.
Husbandry development. 4. Aquaculture development. 5.
Irrigation construction. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 7. Building of the provincial Agricultural
Seed Center and Agricultural Seed Station. II. INDUSTRY-CONSTRUCTION: 1. Frozen aquatic product factory. 2. Vegetable and fruit processing
establishment. 3. Concentrated fruit juice factory. 4. Wine
factory. 5. Animal meat processing factory. 6. Cattle and poultry slaughter factory. 7. PP package weaving factory. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 9. MDF ply board factory. 10.
Garment factory. 11. Export footwear processing factory. 12. Pharmaceutical factory. 13. High-grade toothpaste factory. 14. High-grade shampoo factory. 15.
Roofing iron factory. 16.
Machine factory. 17. Electric equipment factory. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 19. Building Hau Giang printing company. 20.
Plastic pipe factory. 21.
Paint factory. 22. Aquatic animal feed factory. 23.
Feed factory. 24.
Sanitaryware factory. 25.
Paper package factory. 26. Veterinary medicine factory. 27. Building Hau river industrial complex. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 29. Building Vi Thanh industrial park. 30.
Building Vi Thanh industrial, cottage industrial and handcraft complex. 31. Building Long My industrial, cottage
industrial and handcraft complex. 32. Building Chau Thanh A industrial,
cottage industrial and handcraft complex. 33. Building Vi Thuy industrial, cottage
industrial and handcraft complex. 34. Building
Phung Hiep industrial, cottage industrial and handcraft complex. 35.
Building Cay Duong industrial, cottage industrial and handcraft complex. 36.
Building Kinh Cung industrial, cottage industrial and handcraft complex. III.
TRADE-SERVICE: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.
Development of marketplaces, trade centers and supermarkets. 3.
Investment in completing potential tourist points and routes. 4. Development of the service system. IV.
SOCIO-ECONOMIC INFRASTRUCTURE: 1. Vi
Thanh port. 2. Hau
river port. 3.
Phung Hiep port. 4. Landing stages in 7 districts and
towns. 5. Upgrading national highways 1A and 61,
the section south of Hau river. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 7.
Upgrading and building key provincial and district roads. 8. Upgrading and building rural roads. 9. Upgrading and building urban roads. 10.
Building new motorways to commune centers in localities where such motorways do
not exist yet. 11. Upgrading
and building car stations in 7 districts and towns. 12. Upgrading the system of waterways. 13. Building and renovating the
medium-tension and low-tension electricity systems. 14. Completing the low-tension electricity
system to increase the electrification rate. 15. Expanding the capacity of water plants
in districts, towns and townships; expanding the rural water supply network. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 17. Building central post offices;
expanding the capacity of transmission lines. 18.
Building the rainwater drainage and wastewater treatment systems for
towns, and rainwater drainage systems for townships. 19.
Building rubbish dumps and rubbish treatment systems for urban centers. 20.
Upgrading and building general education and continuing schools and
classrooms. 21.
Building the provincial job training school, and job-training centers in
districts and towns. 22. Building the community college and
ethnic minority boarding schools. 23. Building physical foundations for
culture, physical training and sports, radio and television broadcasting (provincial-level sport center,
cultural and art center, tradition museum, library and radio and
television station, etc.). 24.
Building a new provincial general hospital with 500 beds, specialized
hospitals, obstetrics hospital, pediatrics hospital, traditional medicine
hospital, and diagnosis and therapy center. 25. Building, upgrading and expanding the
grassroots healthcare networks in districts, towns, communes, wards and
townships. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 27. Building working offices for party,
state and mass organizations within five years from 2006 to 2010. Note: The locations,
land areas, total amounts and sources of investment capital of the
above-listed projects will be calculated, selected and specifically determined at the stage of formulation and
submission for approval of investment
projects, depending on the demands for and capabilities of balancing and
mobilizing investment capital in each period.-
Quyết định 105/2006/QĐ-TTg ngày 16/05/2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
6.189
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|