UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1034/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
24 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 119/TTr-STP ngày 09 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quyết định này quy định về quy trình thực hiện
việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các vấn đề khác có liên quan thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004 và Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân.
Điều 2. Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đề nghị danh mục dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành để đưa vào chương trình xây dựng quyết
định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương trình xây dựng
quyết định, chỉ thị).
2. Các dự thảo được đề xuất phải là những vấn đề thuộc thẩm
quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh và thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của
ngành đề xuất.
Riêng Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp có thể
đề nghị ban hành quyết định, chỉ thị về tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Văn bản đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị phải được
gửi đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 11 của năm trước. Nội
dung văn bản đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị phải đầy đủ nội dung theo quy
định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ.
Điều 3. Lập, thông qua,
điều chỉnh Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị
1. Trước ngày 20 tháng 11 hàng
năm Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp đề nghị của các ngành, xây dựng dự
thảo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Chương trình ban hành quyết định,
chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Từ ngày 20 tháng 11 đến ngày
30 tháng 12 hàng năm Văn phòng Uỷ ban nhân dân thống nhất ý kiến với Sở Tư pháp
để hoàn chỉnh dự thảo, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua trong phiên họp
tháng một hàng năm.
3. Trường hợp cần thiết cần điều
chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì thực
hiện theo quy định của Điều 16 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ.
Điều 4. Thực hiện Chương
trình xây dựng quyết định, chỉ thị
1.
Thủ trưởng các sở, ngành được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ động
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện soạn thảo văn bản theo sự phân công
trong Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì
a) Đôn đốc, kiểm tra cơ quan được phân công chủ trì soạn
thảo, bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản đã được quy định
trong Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị;
b) Đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chương trình xây dựng
quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sau khi thống nhất ý kiến với Sở
Tư pháp.
Điều 5. Tổ chức xây dựng dự thảo quyết định, chỉ thị
1. Theo sự phân công trong Quyết định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh về Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị, thủ trưởng cơ quan được giao
chủ trì phải chủ động chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm chất
lượng, thời hạn và thủ tục trình dự thảo văn bản.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định tại Điều 36, Điều 37 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004 và Điều 17
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
3. Trường hợp nội dung văn bản
liên quan đến nhiều lĩnh vực thì cơ quan chủ trì soạn thảo mời đại diện các
ngành quản lý lĩnh vực đó phối hợp soạn thảo.
Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp
soạn thảo văn bản:
a) Cử cán bộ có đủ thẩm quyền
và năng lực tham gia cùng cơ quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo trong quá trình soạn
thảo văn bản;
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu, thông tin
thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì hoặc Ban soạn thảo;
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi có yêu cầu
và đảm bảo thời gian theo quy định.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo mời đại diện của Sở Tư pháp
tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Lấy ý kiến về dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Tuỳ theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản, cơ
quan chủ trì soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức lấy ý kiến sau
đây:
a) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm;
b) Đưa dự thảo lên trang Web của Uỷ ban nhân dân tỉnh và
cơ quan chủ trì soạn thảo; đăng tải dự thảo trên Báo Sơn La, Đài Phát Thanh -
Truyền hình tỉnh để lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân, trong đó phải xác định
cụ thể thời gian lấy ý kiến;
c) Phát phiếu thăm dò ý kiến gửi tới các cơ quan, đơn vị
có liên quan hoặc đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản đối với những
nội dung chủ yếu của dự thảo;
d) Gửi dự thảo để góp ý bằng văn bản;
đ) Các hình thức khác phù hợp với từng đối tượng được lấy
ý kiến.
2. Hồ sơ gửi để lấy ý kiến tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều
này gồm:
a) Tờ trình nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; quá
trình chuẩn bị dự thảo; nội dung chủ yếu của dự thảo; những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau và những vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản;
3. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo và cơ quan được hỏi
ý kiến:
a) Trường hợp tổ chức họp theo điểm a khoản 1 Điều này:
- Cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi tài liệu cho cơ quan
được mời họp ít nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước khi họp.
- Cơ quan được mời họp cử đại diện lãnh đạo có thẩm quyền
dự họp, nếu lãnh đạo cơ quan được mời không thể dự họp thì cử chuyên viên và phải
có văn bản góp ý gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và chịu trách nhiệm về ý kiến
của mình.
- Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản cuộc
họp có chữ ký của chủ tọa và thư ký hội nghị và phải gửi kèm hồ sơ trình dự thảo.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản theo điểm d khoản 1
Điều này:
- Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn
bản. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, có phạm vi điều chỉnh liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 10 (mười) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
- Sau thời hạn trên, nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả
lời thì xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
c) Trường hợp lấy ý kiến theo hình thức tại điểm c khoản
1 Điều này thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần
lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và đảm bảo thời gian lấy ý kiến ít nhất là 07
(bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến.
4. Số lần tổ chức lấy ý kiến do cơ quan chủ trì soạn thảo
hoặc Ban soạn thảo quyết định. Nếu dự thảo văn bản có tính chất phức tạp thì có
thể tổ chức lấy ý kiến nhiều lần để đảm bảo chất lượng của dự thảo văn bản khi
gửi thẩm định hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 7. Thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
Hồ sơ gửi thẩm định, thời gian thẩm định, phạm vi thẩm định
thực hiện đúng theo quy định tại Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân năm 2004 và Điều 21 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Sở Tư pháp không tiến
hành thẩm định các hồ sơ không tuân thủ đúng quy định của pháp luật và gửi trả
lại hồ sơ cho cơ quan đề nghị thẩm định. Cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ đến
cơ quan thẩm định chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh
họp. Nếu hồ sơ thẩm định gửi sau thời hạn này thì Sở Tư pháp không chịu trách
nhiệm về tiến độ và thời hạn trình dự thảo với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được văn bản thẩm
định về dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo.
2. Trong trường hợp có ý kiến
khác với cơ quan thẩm định thì cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, giải trình rõ
quan điểm và những căn cứ để bảo vệ quan điểm của mình trong Tờ trình chính thức
để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và phải chịu trách nhiệm về ý
kiến bảo lưu của mình.
3. Tờ trình chính thức và dự thảo
đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định phải được gửi đến Sở Tư pháp trước khi
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật.
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đưa
vào Chương trình phiên họp và xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị
khi cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đầy đủ, đúng
thời hạn theo quy định tại Điều 39 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Trường hợp cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ
trình dự thảo không đầy đủ, không đúng thời hạn thì Uỷ ban nhân dân tỉnh không
đưa dự thảo vào Chương trình phiên họp và Thủ trưởng cơ quan trình phải chịu
trách nhiệm.
Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Trách nhiệm của các sở, ngành
a) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện Quyết định này;
b) Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn về
nghiệp vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm quán triệt, nghiên cứu và thực hiện nghiêm chỉnh Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ và quy trình soạn thảo, ban hành văn bản trong Quyết định này.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ để ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành
việc thực hiện quy trình soạn thảo, ban hành văn bản tại địa phương bảo đảm
đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo;
- LĐVP, CVCK VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, 300b.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|
Mẫu 1:
UBND TỈNH SƠN
LA
TÊN CƠ QUAN ĐỀ XUẤT
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/(ký hiệu)
|
Sơn La, ngày
... tháng... năm....
|
Kính
gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
SỞ (BAN).... ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NĂM..... NHƯ SAU:
Số TT
|
Sự cần thiết
ban hành văn bản
|
Tên văn bản
|
Đối tượng điều
chỉnh
|
Phạm vi điều chỉnh
|
Những nội dung
chính của văn bản
|
Dự báo tác động
kinh tế - xã hội của văn bản
|
Nguồn lực tài
chính bảo đảm thi hành văn bản
|
Nhân lực bảo đảm
thi hành văn bản
|
Thờiđiểm ban
hành văn bản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu,
họ tên)
|
Mẫu 2:
UBND TỈNH SƠN
LA
SỞ…………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TTr-.........
|
Sơn La,
ngày tháng năm 200...
|
TỜ TRÌNH
Về dự thảo .............
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN
HÀNH VĂN BẢN
1. Cơ sở pháp lý (Những nội
dung có liên quan trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên làm căn cứ ban hành văn bản).
2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng
hoạt động quản lý nhà nước và các quan hệ xã hội mà văn bản sẽ điều chỉnh).
II. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ THẢO
Mục này nêu quá trình dự thảo
văn bản: từ công tác chuẩn bị, khảo sát, thu thập thông tin, tổ chức góp ý, thẩm
định, tiếp thu ý kiến hoàn chỉnh dự thảo.
III. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ
THẢO VĂN BẢN
-
Mục này cần thuyết minh rõ đối với những nội dung chủ yếu của từng chương, từng
mục hoặc từng điều trong dự thảo văn bản như: cơ sở pháp lý để quy định, tại
sao phải quy định như dự thảo, những thuận lợi, khó khăn khi tổ chức thực hiện
vv... Nếu có nhiều phương án thì nêu rõ thuận lợi, khó khăn đối với từng phương
án.
- Trong mục này cần lưu ý, đầu
tiên và bắt buộc phải trình bày rõ 2 nội dung sau đây, vì hai nội dung này sẽ
quyết định đến toàn bộ nội dung chủ yếu của văn bản:
+ Đối tượng áp dụng của văn bản;
+ Phạm vi điều chỉnh của
văn bản;
- Lưu ý: Nếu là văn bản sửa đổi,
bổ sung văn bản hiện hành thì phải nêu rõ những nội dung đề nghị sửa đổi, bổ
sung, cơ sở pháp lý đề nghị.
IV. NHỮNG Ý KIẾN KHÁC NHAU
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN
Nếu trong quá trình góp ý, thảo
luận, thẩm định dự thảo có nhiều ý kiến khác nhau giữa các cơ quan có liên quan
thì cần nêu rõ những ý kiến khác nhau đó. Đồng thời, nêu rõ quan điểm của cơ
quan soạn thảo và những căn cứ khoa học, pháp lý bảo vệ quan điểm đó để đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xem xét.
Nơi nhận:
- Như trên;
- (Những cơ quan có liên quan);
- Lưu.
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN SOẠN
THẢO
(Ký tên, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 3:
TÊN CƠ QUAN
SOẠN THẢO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
Hội nghị (họp, tọa đàm...) góp ý dự
thảo .....................................................
Hội nghị tổ chức vào lúc
............... ngày........ tháng....... năm ..... tại:...........
Chủ trì:
.......................................................... Chức vụ:
................................
Thành phần tham dự:
1. Đ/c
.................................. Chức vụ .................... cơ quan:
.......................................
2. Đ/c
.................................. Chức vụ .................... cơ quan:
.......................................
3. Đ/c
.................................. Chức vụ .................... cơ quan:
......................................
Nội dung phát biểu tại hội
nghị:
(Ghi cụ thể ý kiến phát biểu
của từng đại biểu tham dự hội nghị, nếu phát biểu với tư cách cá nhân thì cũng
ghi rõ phát biểu với tư cách cá nhân)
.......................................................................................................................................
Hội nghị kết thúc vào lúc
................. giờ ngày ........ tháng ........ năm.........
Biên bản được thông qua, đọc lại
cho các đại biểu tham dự cùng nghe (Nếu đại biểu nào chưa đồng ý thì có ý kiến
bổ sung).
THƯ KÝ
|
CHỦ TRÌ
(Thủ trưởng
cơ quan chủ trì ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu 4:
TÊN CƠ QUAN
SOẠN THẢO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .../(ký hiệu)
|
Sơn La, ngày
... tháng .... năm.....
|
BẢN TỔNG HỢP Ý KIẾN
Góp ý cho dự thảo .........................................................................................
Hình thức lấy ý kiến:
.......................................................................................
Tổng hợp nội dung các ý kiến
góp ý cho dự thảo như sau:
(Ghi rõ từng nội dung chủ yếu
của dự thảo có bao nhiêu ý kiến góp ý, trong đó bao nhiêu ý kiến đồng ý như dự
thảo, bao nhiêu ý kiến không đồng ý, bao nhiêu ý kiến khác. Nếu các ý kiến
góp ý có nêu rõ lý do không đồng ý hoặc nêu rõ nội dung khác thì cần ghi cụ thể
vào Bản tổng hợp này)
...........................................................................................................................
.........................................................................................................................../.
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN SOẠN THẢO
(Ký tên, đóng dấu,
ghi rõ họ tên)
|