BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1015/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TRỰC THUỘC TỔNG CỤC HẢI QUAN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Cục Kiểm tra sau thông quan là
đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành
hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan; trực tiếp thực hiện kiểm
tra sau thông quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo quy định
của pháp luật.
2. Cục Kiểm tra sau thông quan có
tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Văn bản quy phạm pháp luật; văn
bản quy định về kiểm tra sau thông quan thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
b) Các đề án, chương trình, kế hoạch
về kiểm tra sau thông quan thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
c) Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm
quyền xem xét việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra
sau thông quan;
d) Giải quyết các vướng mắc về kiểm
tra sau thông quan vượt quá thẩm quyền quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan:
a) Văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp
vụ nội bộ và các biện pháp tổ chức kiểm tra sau thông quan;
b) Văn bản trả lời chính sách, chế
độ, quy trình thủ tục kiểm tra sau thông quan thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan;
c) Kiến nghị với các Bộ, ngành về
giải quyết các vướng mắc liên quan đến kiểm tra sau thông quan;
d) Quyết định truy thu, truy hoàn
thuế sau kiểm tra sau thông quan;
đ) Xử lý các vướng mắc về kiểm tra
sau thông quan vượt quá thẩm quyền của Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động kiểm tra sau thông quan tại các đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thu thập, tổng hợp, phân
tích, xử lý thông tin phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan. Áp dụng các biện
pháp nghiệp vụ, thực hiện giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước, tổ chức tiếp nhận tin báo, tố giác; yêu cầu các cơ quan, đơn vị có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra sau thông
quan.
5. Trực tiếp thực hiện công tác kiểm
tra sau thông quan theo quy định của pháp luật.
6. Xử lý vi phạm hành chính về kiểm
tra sau thông quan theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vi phạm
hành chính và quyết định hành chính khác về kiểm tra sau thông quan thuộc thẩm
quyền.
7. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc
tế về kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật và phân công của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan.
9. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ trong công tác kiểm tra sau thông quan.
10. Tham gia xây dựng chương trình,
nội dung và giảng dạy nghiệp vụ về kiểm tra sau thông quan cho cán bộ, công chức
của Tổng cục Hải quan.
11. Thống kê, tổng kết, báo cáo,
đánh giá tình hình và kết quả thực hiện công tác phúc tập hồ sơ hải quan, công
tác kiểm tra sau thông quan của ngành hải quan.
12. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu
có liên quan đến công tác kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật
và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
13. Quản lý cán bộ, công chức và quản
lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
Cục Kiểm tra sau thông quan có các
phòng:
1. Phòng Tổng hợp.
2. Phòng Kiểm tra trị giá hải quan
(gọi tắt là Phòng Kiểm tra 1).
3. Phòng Kiểm tra mã số, thuế suất
hàng hóa xuất nhập khẩu (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 2).
4. Phòng kiểm tra sau thông quan
hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công và sản xuất – xuất khẩu (gọi tắt
là Phòng Kiểm tra 3).
5. Phòng Kiểm tra thực hiện chính
sách thương mại (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 4).
6. Phòng Kiểm tra sau thông quan
phía Nam.
7. Phòng Thu thập, xử lý thông tin.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Biên chế của Cục Kiểm tra sau thông
quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong tổng số biên chế được
giao.
Điều 4. Lãnh đạo
Cục
1. Cục Kiểm tra sau thông quan có Cục
trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Cục; Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng
và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh lãnh đạo khác của Cục Kiểm tra
sau thông quan thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ
của Bộ Tài chính.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 33/2006/QĐ-BTC ngày 6/6/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan; số 56/2007/QĐ-BTC
ngày 29/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
33/2006/QĐ-BTC ngày 6/6/2003.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 5;
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCCB (5).
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Văn Ninh
|