ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1014/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 07 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MỜI, TỔ CHỨC ĐÓN, TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI THĂM ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 145/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao
tặng, đón nhận hình thức khen thưởng; danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và
đón, tiếp khách nước ngoài; Thông tư số 05/2017/TT-BNG ngày 17 tháng 10 năm
2017 của Bộ Ngoại giao Hướng dẫn về nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước
ngoài tại địa phương;
Căn cứ Quyết định số 607 - QĐ/TU
ngày 05/4/2018 của tỉnh ủy ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại tỉnh Sơn La;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 69/TTr-SNV ngày 02 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc
mời, tổ chức đón, tiếp khách nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ,
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Hải (80b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC MỜI, TỔ CHỨC ĐÓN, TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI THĂM ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về việc mời, tổ chức đón tiếp
và làm việc giữa lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn
La, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thành phố với khách nước
ngoài đến thăm chính thức, thăm làm việc, thăm, thăm cá nhân, quá cảnh tại tỉnh
Sơn La.
Điều 2. Nguyên tắc mời, tổ chức
đón tiếp và làm việc với khách nước ngoài
1. Việc mời, tổ chức đón tiếp và làm việc với
khách nước ngoài phải tuân thủ theo đúng quy định hiện hành như: Nghị định
số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức ngày kỷ niệm;
nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng; danh hiệu thi đua; nghi lễ
đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài; Thông tư số 05/2017/TT-BNG ngày 17
tháng 10 năm 2017 của Bộ Ngoại giao Hướng dẫn về nghi lễ đối ngoại và đón tiếp
khách nước ngoài tại địa phương; Quy định hiện hành của Tỉnh ủy Sơn La về Quy
chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của tỉnh và các văn bản khác có
liên quan.
2. Đảm bảo các nguyên tắc ngoại giao, luật
pháp, tập quán quốc tế và phong tục tập quán của Việt Nam, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.
3. Việc đón tiếp và làm việc với khách nước
ngoài tùy theo tính chất và mức độ, phải đảm bảo theo hướng dẫn của các cơ quan
chủ quản Trung ương và tham mưu của Sở Ngoại vụ để chuẩn bị chu đáo về các nghi
thức lễ tân và nội dung làm việc cho lãnh đạo tỉnh nhằm phục vụ tốt công tác đối
ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của Quốc
gia nói chung, tỉnh Sơn La nói riêng.
4. Trong công tác tổ chức đón tiếp khách nước
ngoài, phải chú trọng yêu cầu chính trị và vận dụng nguyên tắc bình đẳng, có đi
có lại để tổ chức đón tiếp với mức độ và hình thức phù hợp.
5. Chế độ đón tiếp khách đảm bảo theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH VIỆC MỜI, TIẾP,
LÀM VIỆC VỚI KHÁCH NƯỚC NGOÀI
Điều 3. Mời khách nước ngoài
1. Thăm chính thức tỉnh Sơn La do Bí thư tỉnh
ủy hoặc Chủ tịnh Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mời.
2. Thăm, làm việc với tỉnh Sơn La do Phó bí
thư thường trực hoặc Phó bí thư Tỉnh ủy, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mời.
3. Thăm tỉnh, huyện, thành phố, các sở ban
ngành, đoàn thể tỉnh do lãnh đạo tỉnh, người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, các huyện, thành phố mời.
4. Mời tham dự các sự kiện tổ chức tại tỉnh:
Kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước do Bí thư Tỉnh ủy mời; ngày tết, lễ lớn của địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mời; hội chợ, hội thảo, lễ hội, thi đấu
thể thao, lễ khởi công, khánh thành công trình, dự án do Phó chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh phụ trách khối mời.
5. Việc mời khách nước ngoài phải căn cứ
chương trình đối ngoại đã được phê duyệt hàng năm; trường hợp phát sinh ngoài
chương trình, cơ quan chủ trì xin chủ trương cấp có thẩm quyền trước khi mời.
6. Khách mời theo danh nghĩa chuyến thăm thực
hiện theo Điều 7 Thông tư số 05/2017/TT-BNG ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Bộ
Ngoại giao.
Điều 4. Việc tiếp khách nước ngoài của Lãnh đạo tỉnh do Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng HĐND hoặc Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các ngành liên quan của tỉnh tham mưu, thực hiện.
Điều 5. Khách nước ngoài do Thường
trực Tỉnh ủy tiếp và làm việc
1. Bí thư Tỉnh ủy tiếp và làm việc
a. Nguyên thủ quốc gia hoặc Người đứng đầu
Chính phủ đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền có quan hệ chính thức với
Đảng Cộng sản Việt Nam;
b. Phó nguyên thủ quốc gia, Thủ tướng, Phó
Thủ tướng Chính phủ, đồng thời là Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Trung ương
Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng cầm quyền có quan hệ chính thức với Đảng
Cộng sản Việt Nam;
c. Cựu nguyên thủ quốc gia, nguyên là người
đứng đầu Đảng cầm quyền có quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam;
d. Bí thư tỉnh ủy/thành ủy các địa phương nước
ngoài có quan hệ hữu nghị truyền thống, đặc biệt với Việt Nam nói
chung và với Sơn La nói riêng;
đ. Một số đối tượng khách quốc tế khác khi
xét thấy cần thiết.
2. Phó Bí thư thường trực hoặc Phó bí thư Tỉnh
ủy tiếp và làm việc
a. Cựu lãnh đạo Đảng cầm quyền có quan hệ
chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam;
b. Phó Chánh Văn phòng TW Đảng cầm quyền có
quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam;
c. Phó Bí thư tỉnh ủy/thành ủy các địa
phương nước ngoài có quan hệ hữu nghị truyền thống, đặc biệt với Việt Nam nói
chung và với Sơn La nói riêng;
d. Trưởng các Ban của Đảng, Ủy viên Ban Thường
vụ tỉnh ủy/thành ủy các địa phương nước ngoài có quan hệ hữu nghị truyền thống,
đặc biệt với Việt Nam nói chung và với Sơn La nói riêng;
đ. Một số đối tượng khách quốc tế khác khi
xét thấy cần thiết;
e. Các đoàn khách thuộc phạm vi Bí thư tiếp
nhưng Bí thư đi vắng hoặc ủy quyền tiếp.
Điều 6. Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh
ủy tiếp và làm việc
1. Các ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
các địa phương của nước ngoài, hoặc người đồng cấp;
2. Một số đối tượng khách của Thường trực Tỉnh
ủy ủy quyền hoặc giao các Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy tiếp và làm việc.
Điều 7. Thường trực HĐND tỉnh
tiếp và làm việc
1. Chủ tịch HĐND tỉnh tiếp và làm việc
a. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội (Thượng
viện, Hạ viện); Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch, Tổng Thư ký Tổ chức
liên Nghị viện các nước Đông Nam Á (AIPO); Chủ tịch, Tổng Thư ký Liên minh Nghị
viện Thế giới (IPU) và các tổ chức liên Nghị viện khác;
b. Cựu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc
hội; Cựu Chủ tịch, Tổng Thư ký Tổ chức liên Nghị viện các nước Đông Nam Á
(AIPO); Cựu Chủ tịch, Tổng Thư ký Liên minh Nghị viện Thế giới (IPU) và các tổ
chức liên Nghị viện khác đến thăm Việt Nam theo lời mời của Chủ tịch Quốc hội,
Phó Chủ tịch Quốc hội;
c. Chánh Văn phòng Quốc hội;
d. Chủ tịch HĐND các địa phương nước ngoài;
đ. Một số đối tượng khách quốc tế khác khi
xét thấy cần thiết.
2. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh tiếp và làm việc
a. Phó Chủ tịch HĐND các địa phương nước ngoài
có quan hệ;
b. Cựu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc
hội; Cựu Chủ tịch, Tổng Thư ký Tổ chức liên Nghị viện các nước Đông Nam Á
(AIPO); Cựu Chủ tịch, Tổng Thư ký Liên minh Nghị viện Thế giới (IPU) và các tổ
chức liên Nghị viện khác thăm cá nhân, quá cảnh; các Ủy viên Ban Thường vụ Quốc
hội;
c. Các đoàn khách thuộc phạm vi Chủ tịch
HĐND tỉnh tiếp nhưng Chủ tịch HĐND tỉnh đi vắng hoặc ủy quyền tiếp.
Điều 8. UBND tỉnh tiếp và làm
việc
1. Chủ tịch UBND tỉnh tiếp và làm việc
a. Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ
quốc gia, Người đứng đầu Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ;
b. Người kế vị Vua hoặc kế vị Nữ hoàng;
c. Tổng Thư ký Liên hiệp quốc;
d. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao nước ngoài tại Việt Nam;
đ. Bộ trưởng Ngoại giao, Bộ trưởng các Bộ và
các Cơ quan ngang Bộ;
e. Tỉnh trưởng, Thị trưởng các địa phương của
nước ngoài;
f. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị
các tập đoàn kinh tế lớn;
g. Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc các tập
đoàn kinh tế lớn;
h. Một số đối tượng khách quốc tế khác khi
xét thấy cần thiết.
2. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
a. Thứ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ của
nước ngoài;
b. Tổng lãnh sự của các nước tại Việt Nam;
c. Phó Tỉnh trưởng, Phó Thị trưởng các địa
phương của nước ngoài;
d. Các thành viên của Hoàng gia;
đ. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc các tổ
chức kinh tế, tài chính, thương mại;
e. Giám đốc, Phó giám đốc các tổ chức quốc tế;
f. Trưởng đại diện các tổ chức quốc tế đóng
tại Việt Nam;
g. Một số đối tượng khách quốc tế khác khi
xét thấy cần thiết;
h. Các đoàn khách thuộc phạm vi Chủ tịch tiếp
nhưng Chủ tịch đi vắng hoặc ủy quyền tiếp.
3. Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp và làm việc
a. Tiếp, làm việc với các đoàn khách khác
theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh trên cơ sở liên quan đến lĩnh vực,
công việc được phân công phụ trách, không thuộc diện khách Chủ tịch, Phó chủ tịch
thường trực tiếp, làm việc.
b. Các đoàn khách do Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền tiếp.
Điều 9. Lãnh đạo tỉnh giao Sở
Ngoại vụ tiếp
Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài và các đối
tượng khác theo chức trách và nhiệm vụ được giao hoặc do lãnh đạo tỉnh ủy quyền.
Điều 10. Lãnh đạo tỉnh giao
các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố tiếp
Các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân nước ngoài…đến thăm và làm việc với tỉnh, huyện, thành phố nhằm tìm hiểu
và hợp tác về các lĩnh vực tương ứng với chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc do
lãnh đạo tỉnh uỷ quyền.
Chương III
ĐÓN TIẾP ĐOÀN KHÁCH NƯỚC
NGOÀI THĂM CHÍNH THỨC
Điều 11. Đoàn khách nước ngoài
thăm chính thức
Cấp Trung ương, đoàn khách nước ngoài thăm chính thức
là đoàn khách thăm Việt Nam theo lời mời chính thức của lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Cấp địa phương, đoàn khách thăm chính thức
là đoàn khách thăm tỉnh Sơn La theo lời mời chính thức của lãnh đạo tỉnh nhằm
xúc tiến các mối quan hệ hữu nghị, hợp tác.
Điều 12. Đón tiếp đoàn khách cấp
cao nước ngoài
1. Đoàn khách cấp cao nước ngoài bao gồm:
Nguyên thủ quốc gia, Phó nguyên thủ quốc gia; Nguyên thủ Quốc gia đồng thời là
Người đứng đầu Đảng cầm quyền có quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam;
Thủ tướng, Phó thủ tướng; Chủ tịch quốc hội, Phó chủ tịch quốc hội; Bộ trưởng
và cấp tương đương.
2. Việc tổ chức đón tiếp thực hiện theo Nghị
định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức ngày
kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng; danh hiệu thi
đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài; Thông tư số
05/2017/TT-BNG ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Bộ Ngoại giao Hướng dẫn về nghi lễ
đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài tại địa phương; các văn bản hiện hành
liên quan, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương, Ủy ban Đối
ngoại của Quốc hội.
Điều 13. Đón tiếp các đoàn
khách cao cấp của địa phương nước ngoài, trưởng đoàn là Bí thư, Chủ tịch HĐND tỉnh,
Tỉnh trưởng, Thị trưởng
1. Đón, tiễn
- Thành phần: Chủ trì Chánh Văn phòng
tỉnh ủy (nếu trưởng đoàn khách là Bí thư hoặc Bí thư - Tỉnh trưởng); Chánh Văn phòng
HĐND tỉnh (nếu trưởng đoàn khách là Chủ tịch HĐND); Chánh Văn phòng UBND tỉnh
(nếu trưởng đoàn khách là tỉnh trưởng, thị trưởng). Thành phần tham gia đón, tiễn
gồm có lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên: Sở ngoại vụ, văn phòng chủ trì đón, cán bộ
cửa khẩu (nơi đón tại cửa khẩu), xe cảnh sát dẫn đường.
- Địa điểm đón, tiễn: Tại địa giới, cửa
khẩu của tỉnh.
2. Lễ đón
- Địa điểm: Tại trụ sở Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì: Bí thư Tỉnh ủy
và Chủ tịch UBND tỉnh (nếu trưởng đoàn là Bí thư kiêm Tỉnh trưởng); Chủ tịch
HĐND tỉnh (nếu trưởng đoàn là Chủ tịch HĐND tỉnh); Chủ tịch UBND tỉnh (nếu trưởng
đoàn là Tỉnh trưởng, Thị trưởng).
- Thành phần dự: Lãnh đạo tỉnh; lãnh
đạo: Văn phòng Tỉnh ủy hoặc Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở Ngoại vụ và các thành phần tương ứng với thành viên chính thức của đoàn.
- Tặng hoa trưởng đoàn và phu nhân, phu quân (nếu
có).
3. Hội đàm, làm việc
- Chủ trì: Bí thư Tỉnh ủy chủ trì cùng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu trưởng đoàn là Bí thư - Tỉnh trưởng); Chủ tịch
HĐND tỉnh chủ trì (nếu trưởng đoàn là Chủ tịch HĐND ); Chủ tịch UBND tỉnh chủ
trì (nếu trưởng đoàn là Tỉnh trưởng, Thị trưởng).
- Thành phần dự: Lãnh đạo tỉnh; lãnh
đạo: Văn phòng Tỉnh ủy hoặc Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở Ngoại vụ và các thành phần tương ứng với thành viên chính thức của đoàn
khách dự hội đàm và yêu cầu nội dung trao đổi, Tổ công tác.
4. Chiêu đãi
- Thành phần: Người chủ trì và
thành phần dự hội đàm, làm việc
- Chủ chính phát biểu chào mừng, chúc rượu.
- Trưởng đoàn khách phát biểu, đáp từ.
- Văn nghệ chào mừng đoàn.
5. Tháp tùng đoàn hoạt động tại địa phương
Chủ trì: Chánh Văn phòng Tỉnh ủy hoặc
Chánh Văn phòng HĐND hoặc Chánh Văn phòng UBND tỉnh. Tham gia tháp tùng gồm có
Lãnh đạo Sở Ngoại vụ; lãnh đạo cán bộ, chuyên viên một số sở, ngành liên quan đến
hoạt động của đoàn khách, Tổ công tác.
6. Tiễn đoàn
- Thành phần tiễn như thành phần đón.
- Địa điểm tiễn tại khách sạn nơi đoàn khách nghỉ.
- Tặng hoa trưởng đoàn khách (trường hợp trong
chương trình được cấp thẩm quyền phê duyệt).
- Tổ công tác tiễn đoàn đến địa giới, cửa khẩu của
tỉnh.
Chương IV
ĐÓN TIẾP ĐOÀN KHÁCH NƯỚC
NGOÀI THĂM VÀ LÀM VIỆC
Điều 14. Đón tiếp các đoàn
khách cấp cao thăm, làm việc
Mức độ đón, tiễn, tiếp kiến, mời cơm, tiếp
xúc áp dụng như thăm chính thức. Không trang trí cờ, hoa thành phố.
Điều 15. Đón tiếp đoàn Phó Bí
thư, Phó Chủ tịch HĐND, Phó tỉnh trưởng, Phó thị trưởng
1. Đón, tiễn
- Chủ trì: Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh
ủy, hoặc Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND tỉnh. Tham gia có lãnh đạo Sở Ngoại vụ,
cán bộ chuyên viên Sở Ngoại vụ và văn phòng chủ trì đón.
- Địa điểm đón, tiễn: Tại địa giới, cửa
khẩu của tỉnh
2. Đón chính thức
- Chủ trì: Đồng chí Lãnh đạo tỉnh
tương ứng với chức danh trưởng đoàn khách.
- Thành phần tham gia: Lãnh đạo, cán
bộ chuyên viên văn phòng chủ trì đón, Sở Ngoại vụ và một số sở, ban, ngành liên
quan tương ứng với thành phần đoàn khách.
- Địa điểm đón: Tại khách sạn nơi
đoàn khách nghỉ
- Tặng hoa trưởng đoàn, phu nhân hoặc phu quân ( nếu
có ).
3. Tiếp, hội đàm
- Chủ trì: Phó Bí thư Thường trực hoặc
Phó bí thư Tỉnh ủy và Phó Chủ tịch UBND tỉnh (nếu trưởng đoàn là Phó Bí thư Tỉnh
ủy - Phó Tỉnh trưởng, Thị trưởng), Phó Chủ tịch HĐND tỉnh (nếu trưởng đoàn là
Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, thành), Phó Chủ tịch UBND tỉnh (nếu trưởng đoàn là Phó
Tỉnh trưởng, Phó Thị trưởng).
- Thành phần dự: Lãnh đạo tỉnh, Lãnh
đạo Văn phòng Tỉnh ủy, hoặc Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND tỉnh, Lãnh đạo Sở
Ngoại vụ và các thành phần tương ứng với thành viên chính thức của đoàn, Tổ
công tác.
4. Chiêu đãi
- Người chủ trì và thành phần dự hội đàm.
- Chủ chính phát biểu chào mừng, chúc rượu.
- Trưởng đoàn khách đáp từ.
- Văn nghệ chào mừng ( nếu được cấp có thẩm quyền phê
duyệt ).
5. Tháp tùng đoàn hoạt động tại địa phương
Chủ trì: Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy
hoặc Văn phòng HĐND hoặc Văn phòng UBND tỉnh. Tham gia tháp tùng gồm có Lãnh đạo
Sở Ngoại vụ; lãnh đạo cán bộ, chuyên viên một số sở, ngành liên quan đến hoạt động
của đoàn khách, Tổ công tác.
6. Tiễn đoàn
- Thành phần tiễn như thành phần đón.
- Địa điểm tiễn tại khách sạn nơi đoàn khách nghỉ.
- Tặng hoa trưởng đoàn (nếu trong chương trình được
cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Tổ công tác tiễn đoàn đến địa giới, cửa khẩu của
tỉnh.
Điều 16. Đón tiếp đoàn Đại sứ
1. Đón, tiễn
- Chủ trì: Giám đốc Sở Ngoại vụ;
tham gia đón có cán bộ, chuyên viên Sở Ngoại vụ.
- Địa điểm đón, tiễn: Tại địa giới hoặc
cửa khẩu của tỉnh. Trường hợp Đại sứ đến thăm làm việc từ lần thứ hai trở lên,
đón đoàn tại đầu địa giới Thành phố.
2. Đón chính thức
- Chủ trì: Chủ tịch UBND tỉnh
- Tham gia đón: Lãnh đạo, cán bộ
chuyên viên Văn Phòng UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ, đại diện sở, ngành liên quan.
- Địa điểm đón: Tại UBND tỉnh hoặc khách
sạn nơi đoàn khách nghỉ.
- Tặng hoa Đại sứ và phu nhân, hoặc phu quân (nếu
có).
3. Tiếp, làm việc
- Chủ trì: Chủ tịch UBND tỉnh.
- Thành phần dự: Lãnh đạo Văn phòng
UBND tỉnh, lãnh đạo Sở Ngoại vụ và một số sở, ban, ngành liên quan có quan hệ hợp
tác.
- Tùy theo mức độ quan hệ, tính chất chuyến đi và
theo nguyện vọng của khách, có thể đề nghị Bí thư Tỉnh ủy tiếp đoàn.
4. Mời cơm thân: Người chủ trì
và thành phần dự làm việc, Tổ công tác.
5. Tháp tùng đoàn hoạt động tại địa phương: Tổ
công tác cùng với sở, ngành liên quan hoặc có chương trình hợp tác với nước
khách.
Điều 17. Đón tiếp đoàn Tổng
lãnh sự
1. Đón, tiễn
- Chủ trì: Lãnh đạo Sở Ngoại vụ. Tham
gia có cán bộ, chuyên viên Sở Ngoại vụ.
- Địa điểm đón, tiễn: Đầu địa giới Thành
phố. Trường hợp đoàn đến lần thứ hai đón tại khách sạn nơi đoàn nghỉ.
- Tổ công tác hướng dẫn đoàn, trao đổi thông tin
chương trình làm việc.
2. Tiếp, làm việc
- Chủ trì: Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Thành phần: Lãnh đạo Văn phòng UBND
tỉnh, lãnh đạo Sở Ngoại vụ và một số sở, ban, ngành liên quan có quan hệ hợp
tác, Tổ công tác.
3. Mời cơm thân
Người chủ trì và thành phần dự tại buổi làm việc.
Trường hợp Lãnh đạo UBND tỉnh không thể chủ trì thì uỷ quyền cho lãnh đạo Sở
Ngoại vụ tiếp và mời cơm thân đoàn.
4. Tháp tùng đoàn hoạt động tại địa phương: Tổ
công tác cùng đại diện sở, ngành chức năng.
Điều 18. Đón tiếp khách nước
ngoài là lãnh đạo sở, ban, ngành, đoàn thể địa phương nước ngoài; lãnh đạo huyện
và tương đương của địa phương nước ngoài.
1. Đón, tiễn
- Chủ trì: Chánh văn phòng hoặc tương
đương của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; chánh văn phòng huyện ủy, thành ủy
hoặc ủy ban nhân dân.
- Địa điểm đón, tiễn: Đầu địa giới
thành phố, thị trấn.
- Điểm đón chính: Tại trụ cơ quan,
đơn vị hoặc tại khách sạn nơi đoàn khách nghỉ.
- Thành phần đón: Chủ trì là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu tương ứng với trưởng đoàn khách; tham dự
đón có một số cán bộ, chuyên viên của cơ quan, đơn vị.
- Tặng hoa cho trưởng đoàn khách và phu nhân, hoặc
phu quân (nếu có).
2. Tiếp, làm việc
- Chủ trì: Người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu tương ứng với trưởng đoàn khách.
- Thành phần dự: Lãnh đạo, cán bộ,
chuyên viên tương ứng với thành viên chính thức của khách. Khách mời có đại diện
Sở Ngoại vụ và một số sở, ngành liên quan.
- Nội dung làm việc được xác lập bằng biên bản làm
việc, có chữ ký xác nhận của lãnh đạo hai bên.
- Bố trí trưởng đoàn khách chào Lãnh đạo tỉnh (nếu
khách có yêu cầu).
3. Chiêu đãi
- Thành phần: Người chủ trì tiếp, làm
việc và các thành phần dự làm việc (bao gồm cả khách mời).
- Chủ chính phát biểu chào mừng, chúc rượu
- Trưởng đoàn khách đáp từ.
- Không bố trí chương trình văn nghệ
Điều 19. Đón tiếp các đoàn
khách tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài
- Các sở, ban, ngành chủ trì đón tiếp
khách thuộc lĩnh vực của sở, ban, ngành đó. Trường hợp cần thiết, có thể đề xuất
lãnh đạo tỉnh tiếp và làm việc.
- Không tổ chức đón, tiễn. Bố trí
cán bộ của cơ quan chủ trì đón, hướng dẫn khách tại khách sạn. Thông báo cho
khách về chương trình, thời gian làm việc.
- Trường hợp cần thiết thủ trưởng các sở, ban,
ngành quyết định việc mời cơm thân.
Chương V
ĐÓN TIẾP ĐOÀN KHÁCH NƯỚC
NGOÀI THĂM CÁ NHÂN, QUÁ CẢNH
Điều 20. Đón tiếp Bí thư, Tỉnh
trưởng, Thị trưởng, Phó Bí thư, Phó Tỉnh trưởng, Phó Thị trưởng, chủ tịch HĐND,
Phó chủ tịch HĐND các tỉnh và tương đương
1. Thăm cá nhân
- Lãnh đạo Sở Ngoại vụ đón tại địa giới hoặc cửa khẩu
của tỉnh.
- Bí thư Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND
tỉnh tiếp và mời cơm thân nếu trưởng đoàn là Bí thư, Tỉnh trưởng, Thị trưởng,
Chủ tịch HĐND.
- Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy hoặc Phó bí thư tỉnh
ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó chủ tịch HĐND tỉnh tiếp và mời cơm thân nếu trưởng
đoàn là Phó Bí thư, Phó Tỉnh trưởng, Phó Thị trưởng, Phó chủ tịch HĐND.
- Không có nghi thức đón và tiếp xúc chính thức.
2. Quá cảnh
- Lãnh đạo Sở Ngoại vụ đón tại địa giới
hoặc cửa khẩu của tỉnh.
- Phó bí thư Tỉnh ủy hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó chủ tịch HĐND tỉnh tiếp và mời cơm thân đoàn.
Chương VI
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ LỄ
TÂN
Điều 21. Treo cờ, cờ đặt bàn,
khẩu hiệu chào mừng, xe phục vụ đoàn, xe cảnh sát dẫn đường
Thực hiện theo Điều 19, 20, 21, 22 Thông tư số
05/2017/TT-BNG ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Bộ Ngoại giao Hướng dẫn về nghi lễ
đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài tại địa phương.
Điều 22. Chào xã giao
1. Bí thư Tỉnh ủy - Chủ tịch HĐND tỉnh tiếp
các trưởng đoàn khách có chức danh Phó bí thư tỉnh, chủ tịch HĐND, phó chủ tịch
HĐND tỉnh, tỉnh trưởng, thị trưởng và tương đương.
2. Phó bí thư Thường trực tỉnh ủy hoặc Phó
bí thư Tỉnh ủy tiếp các trưởng đoàn khách có chức danh ủy viên ban thường vụ -
trưởng các ban đảng của tỉnh, thành; trưởng các đoàn thể cấp tỉnh, bí thư huyện
và tương đương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp trưởng
các đoàn khách có chức danh là phó tỉnh trưởng, phó thị trưởng; giám đốc công
an, chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự tỉnh và tương đương.
4. Phó chủ tịch Thường trực HĐND tỉnh tiếp
trưởng các đoàn khách có chức danh là trưởng các ban của HĐND tỉnh, chủ tịch
HĐND huyện và tương đương.
5. Phó chủ tịch UBND tỉnh tiếp trưởng các
đoàn khách có chức danh là trưởng các sở, ngành.
Điều 23. Tổ chức hội đàm, ký kết
1. Hội đàm
- Hình thức: bố trí cờ đặt bàn, maket
tại phông chính, card đặt bàn. Người chủ trì và thành viên tham dự Hội đàm của
hai bên ngồi đối diện nhau.
- Người chủ trì: Lãnh đạo tỉnh ngang
cấp với trưởng đoàn khách.
- Thành phần: Đại diện lãnh đạo tỉnh,
Văn phòng, một số sở, ban, ngành tương ứng với thành viên chính thức của đoàn
khách.
2. Ký kết
- Địa điểm: Tại phòng hội đàm.
- Người ký: Là đại diện lãnh đạo tỉnh
(hai bên ký kết phải ngang cấp).
- Trang trí: Trang nhã, lịch sự, có
khăn trải bàn, trên bàn ký có cờ đặt bàn của hai nước, kẹp ký, bút ký.
- Chứng kiến lễ ký: Các thành viên chính
thức dự hội đàm của hai bên.
- Sau lễ ký có sâm banh hoặc rượu vang chúc mừng.
Điều 24. Tặng phẩm và trao tặng
phẩm
1. Chỉ tặng Trưởng đoàn khách và phu nhân
(hoặc phu quân) các đoàn thăm chính thức, thăm làm việc, thăm cá nhân. Trong
trường hợp đặc biệt, có tặng phẩm cho các thành viên đoàn.
2. Tặng phẩm mang tính chất lưu niệm, là sản
phẩm do quốc gia hoặc địa phương sản xuất và thể hiện được bản sắc văn hóa dân
tộc.
3. Mức độ giá trị các tặng phẩm phải tuân
theo quy định của Chính phủ và Hướng dẫn của Bộ Tài chính, bảo đảm chất lượng
và thẩm mỹ.
4. Đối với các đoàn đến thăm làm việc nhiều
lần, thường xuyên thì không tặng quà các lần tiếp theo. Trường hợp cần thiết
thì có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh.
5. Trao tặng phẩm: Tại buổi tiếp chính thức,
người chủ trì tiếp khách trao quà cho trưởng đoàn và phu nhân, phu quân (nếu
có). Tặng phẩm cho các thành viên khác trong đoàn được trao qua cán bộ lễ tân.
Trong trường hợp đoàn có ít thành viên, người chủ trì tiếp có thể trao cho tất
cả các thành viên trong đoàn.
Điều 25. Giấy mời
1. Giấy mời các đoàn khách nước ngoài thăm
chính thức, thăm làm việc, thăm hoặc mời dự các sự kiện của tỉnh tổ chức được
phát hành ít nhất một tháng trước khi tổ chức thực hiện. Hình thức giấy mời
trang nhã, lịch sự; nội dung cơ bản của giấy mời gồm: thành phần mời, thời
gian, địa điểm, chương trình.
2. Trước các buổi làm việc của Lãnh đạo tỉnh,
Văn phòng Tỉnh ủy hoặc Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
gửi giấy mời họp và mời dự tiệc chiêu đãi hoặc mời cơm (nếu có) đến các sở,
ban, ngành, địa phương, cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Các cơ quan, đơn vị được mời có trách nhiệm
cử lãnh đạo tham dự đúng thành phần, thời gian. Trường hợp đặc biệt có sự thay
đổi về thành phần hoặc không tham dự được phải báo cáo và được sự nhất trí của
Lãnh đạo tỉnh chủ trì đồng thời thông tin đến cơ quan chủ trì phát hành giấy mời
để kịp thời thu xếp biện pháp lễ tân, thời gian ít nhất một ngày trước khi lãnh
đạo tỉnh tiếp, làm việc hoặc chiêu đãi/mời cơm khách.
Điều 26. Sử dụng card
1. Card đặt bàn dự hội đàm, làm việc: Bố trí
Card Lãnh đạo tỉnh chủ trì, các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, Phó chủ
tịch UBND tỉnh, Phó chủ tịch HĐND tỉnh hoặc tương đương.
2. Card dự tiệc chiêu đãi: Lãnh đạo tỉnh chủ
trì, các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, Phó chủ tịch UBND tỉnh, Phó chủ
tịch HĐND tỉnh hoặc tương đương.
Điều 27. Phiên dịch
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm bố trí phiên dịch
tại các buổi tiếp khách, làm việc của Lãnh đạo tỉnh; tham gia các tổ công tác
đón, tiễn.
2. Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố tổ
chức đón tiếp các đoàn khách nước ngoài chủ động bố trí phiên dịch; trong trường
hợp cần sự hỗ trợ có văn bản gửi Sở Ngoại vụ đề nghị thu xếp.
Điều 28. Trang phục
tiếp khách
1. Đối với nam
a. Mùa nóng:
Bộ com-lê vải mỏng, đeo cravat, đi giày da đối với
những đoàn khách:
- Các đoàn cấp cao (từ cấp Bộ trưởng trở lên).
- Các Đại sứ, Tổng Lãnh sự.
- Đoàn khách cấp tỉnh, thành (từ Phó Bí
thư/Phó Tỉnh trưởng/Phó Thị trưởng trở lên).
- Chủ trì các hội nghị, hội thảo lớn do tỉnh tổ
chức.
- Tham dự một số hội nghị, hội thảo do Trung
ương tổ chức với tư cách là khách mời chính thức.
- Áo sơ mi dài tay, đeo cravat, đi giày da đối với
những đoàn khách còn lại hoặc những hoạt động khác.
b. Mùa lạnh:
Bộ com-lê vải dày, đeo cravat, đi giày da đối với tất
cả các trường hợp.
2. Đối với nữ
a. Mùa nóng: bộ áo dài truyền thống, trang
phục dân tộc, bộ com-lê vải mỏng hoặc bộ váy, đi giày da.
b. Mùa lạnh: bộ áo dài truyền thống,
trang phục dân tộc, bộ com lê vải dày hoặc bộ váy, đi giày da.
Trường hợp cần thiết thay đổi trang phục, cơ quan
chủ trì đón tiếp đoàn khách sẽ có thông báo trước khi diễn ra các cuộc tiếp
xúc với khách nước ngoài.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp Văn phòng
UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương,
đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện quy định; phối hợp chặt chẽ và tạo điều
kiện thuận lợi để công tác tổ chức đón tiếp khách nước ngoài tại tỉnh đạt kết
quả tốt đẹp và chu đáo.
Điều 30.
1. Đề nghị Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh
Văn phòng HĐND tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình triển khai thực
hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy
định này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi và bổ sung
quy định cho phù hợp./.