ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1006/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
05 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH GIAI ĐOẠN 2021
- 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục quốc
phòng và an ninh ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số
13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh;
Căn cứ Nghị định số
139/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định sửa đổi một số điều của
Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014.
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tại Tờ trình số 1396/TTr-BCH ngày 20/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Giáo dục quốc
phòng và an ninh giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Giao Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, chủ trì
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- HĐGDQP&ANTW;
- HĐGDQP&AN QK9;
- TT: TU&HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Bộ CHQS tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Ban TCDNC tỉnh;
- Ban CHQS 08 huyện;
- Lưu: VT, 2.02.05.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
ĐỀ ÁN
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. SỰ CẦN
THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh (QP&AN) là nhiệm vụ chính trị trong đường lối quân sự của Đảng Cộng
sản Việt Nam, vừa mang tính cấp bách vừa là yêu cầu khách quan trong giai đoạn
cách mạng hiện nay; thực hiện tốt nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức QP&AN để xây
dựng tiềm lực chính trị tinh thần, tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu QP&AN
trong các tình huống, góp phần giữ vững ổn định chính trị ở cơ sở trong thời
bình và chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Qua tổng kết 05 năm thực hiện Đề
án Giáo dục QP&AN giai đoạn 2016 - 2020, nhìn chung tất cả các đối tượng điều
hiểu biết và nắm chắc được những nội dung cơ bản các chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật Nhà nước về nhiệm vụ QP&AN trong tình hình mới; hiểu rõ âm
mưu thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch,
nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người trong giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội ở địa phương.
Cán bộ đã qua bồi dưỡng kiến thức
QP&AN có chuyển biến tích cực về nhận thức, hiểu rõ ý nghĩa thực tiễn của
công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với
phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, kết hợp chặt chẽ với củng cố QP&AN tại
địa phương.
Trong những năm tới, tình hình
thế giới, khu vực và trong nước tiếp tục có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn
các nhân tố có thể gây mất ổn định, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh chiến
lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, nhằm chống phá cách mạng nước
ta trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng và
an ninh; tội phạm công nghệ cao, an ninh mạng, thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường diễn biến phức tạp; an ninh nông thôn ở một số nơi còn tiềm ẩn nhân
tố gây mất ổn định, làm ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệm vụ giáo dục QP&AN của
tỉnh. Từ đó đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ công tác bồi dưỡng kiến thức QP&AN phải
thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, có hiệu quả.
Để bảo đảm tính pháp lý trong
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác bồi dưỡng kiến thức QP&AN, bảo đảm chế
độ tiêu chuẩn cho Báo Cáo viên và các đối tượng, thống nhất công tác quản lý
Nhà nước về giáo dục QP&AN gắn với mọi hoạt động về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội và QP&AN ở địa phương có chất lượng hiệu quả; làm cơ sở để các
cấp thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện
Luật Giáo dục QP&AN trên địa bàn tỉnh được thống nhất đồng bộ.
II. CƠ SỞ
PHÁP LÝ
Căn cứ Chỉ thị số 12-CT/TW ngày
03/5/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
giáo dục QP&AN trong tình hình mới;
Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng
và an ninh năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật Giáo dục QP&AN;
Căn cứ Nghị định số
139/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của Nghị định
số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
xây dựng Đề án Giáo dục QP&AN giai đoạn năm 2021 - 2025 cụ thể như sau:
NỘI DUNG CỦA
ĐỀ ÁN I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Tập trung làm chuyển biến nhận
thức sâu sắc cho đội ngũ cán bộ các cấp về hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về QP&AN.
- Công tác giáo dục QP&AN cần
tập trung xây dựng, giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống
đấu tranh giữ nước và trong công cuộc xây dựng đất nước ngày nay cho các tầng lớp
nhân dân, nhất là thế hệ trẻ, học sinh, sinh viên; làm cho toàn Đảng bộ, chính
quyền, đoàn thể, lực lượng vũ trang và toàn dân luôn nêu cao cảnh giác, hiểu rõ
bản chất âm mưu thủ đoạn của chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của
chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đối với cách mạng nước ta; tạo chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân đối với nhiệm
vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, đáp ứng với
yêu cầu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc,
triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản của Đảng và Nhà nước, Hội đồng
Giáo dục QP&AN Trung ương, các văn bản của Bộ ngành liên quan về công tác
giáo dục QP&AN; Thường xuyên kiện toàn Hội đồng Giáo dục QP&AN các cấp,
Cơ quan Thường trực Hội đồng đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ khả năng thực hiện
tốt nhiệm vụ; nắm chắc Quy chế, chức năng, nhiệm vụ được giao, bám sát sự lãnh
đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo của UBND tỉnh và của Hội đồng Giáo dục QP&AN cấp
trên để tham mưu, đề xuất giúp cấp ủy, chính quyền đề ra chủ trương, giải pháp
thực hiện nhiệm vụ Giáo dục QP&AN một cách có hiệu quả.
- Mỗi tổ chức, cá nhân, cấp ủy,
chính quyền các cấp cần xác định rõ vị trí, vai trò trách nhiệm, đặt nhiệm vụ bồi
dưỡng kiến thức QP&AN là tiêu chuẩn bắt buộc đối với cán bộ, đảng viên, là
một trong những tiêu chí xem xét, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ (theo điểm 4 Chỉ thị
12-CT/TW của Bộ Chính trị)
- Triển khai bồi dưỡng kiến thức
QP&AN cho Chức sắc, Chức việc các tôn giáo, cá nhân tiêu biểu, người có uy
tín trong cộng đồng dân cư, nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật;
tăng cường phổ biến kiến thức QP&AN toàn dân trên các phương tiện thông tin
đại chúng có trọng điểm vào các ngày lễ, tết, truyền thống của địa phương và cả
nước.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng,
đào tạo giảng viên, giáo viên giáo dục QP&AN trong các trường trung học phổ
thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng và các cơ sở giáo dục
đại học theo Quyết định số 607/QĐ- TTg ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ, đảm bảo đủ biên chế cho các trường.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo, sơ kết, tổng kết, kiểm tra, thanh tra theo quy chế, kế hoạch của Hội đồng
Giáo dục QP&AN Quân khu, Trung ương.
II. NỘI
DUNG CỤ THỂ
(có phụ lục kèm theo )
1. Bồi dưỡng
kiến thức QP&AN đối tượng 1
a) Thành phần
- Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh; Đại biểu Quốc Hội.
- Sĩ quan cấp tướng trong Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân (các đối tượng khác trong Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân không phải là cấp tướng theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an).
- Người hưởng lương từ ngân
sách nhà nước có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên (không thuộc các chức vụ
nêu trên)
b) Địa điểm: Học viện Quốc
phòng
c) Nội dung: Theo Thông tư số
172/2020/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ Quốc phòng
d) Thời gian: 200 tiết
2. Bồi dưỡng
kiến thức QP&AN đối tượng 2
a) Thành phần
- Người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị, chính trị xã hội,
đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư và Ủy viên Ban Thường vụ huyện ủy,
thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thị, thành phố
thuộc tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Đảng ủy, Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ nhiệm và Ủy viên chuyên trách
Ủy ban Kiểm tra; Phó trưởng ban các Ban của Đảng cấp tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng
Ban chuyên trách; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc Hội;
Trưởng ban, Ủy viên chuyên trách mặt trận và các đoàn thể cấp tỉnh; Chánh án,
Phó Chánh án; Chánh Tòa, Phó Chánh tòa, Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan Thi hành án cấp tỉnh; Chánh Thanh tra sở, ngành cấp tỉnh; Chi Cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng thuộc sở cấp tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh và
Truyền hình cấp tỉnh; Tổng Biên tập, Phó Tổng biên tập Báo địa phương.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Công ty chuyên trách, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc của các tổng công ty
đặc biệt, tổng công ty và tương đương; Thành viên chuyên trách Hội đồng thành
viên, Kiểm soát viên chuyên trách, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc của các
tập đoàn kinh tế, tổng công ty đặc biệt; Kế toán trưởng của các tập đoàn kinh tế.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh (không giữ chức vụ nêu trên).
- Người hưởng lương từ ngân
sách nhà nước có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0.7 đến dưới 1,3.
b) Địa điểm: Trường Quân sự
Quân khu 9
c) Nội dung: Theo Thông
tư số 172/2020/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ Quốc phòng
d) Thời gian:120 tiết
3. Bồi dưỡng
kiến thức QP&AN đối tượng 3
a) Thành phần
- Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng các sở, ngành và UBND cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương; Kế Toán trưởng,
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của các Tổng Công ty thành lập
theo quyết định của UBND cấp tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương thuộc các ban Đảng cấp tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương thuộc Trường Chính trị cấp tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra thuộc
Thanh tra sở cấp tỉnh; Phó Trưởng ban Đảng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn
phòng cấp huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Báo Địa phương; Đài Phát thanh
Truyền hình cấp tỉnh; Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh là đô thị
loại 2, 3; Trưởng Ban chuyên trách HĐND thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại 2;
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án thành phố trực thuộc tỉnh là đô
thị loại 2; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
nghiệp vụ Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc và tương
đương thuộc các tổ chức sự nghiệp thể dục thể thao cấp tỉnh; Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và tương đương thuộc Ban Quản lý Khu Công nghiệp.
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm
khoa, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc các trường
đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung học phổ thông.
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp
xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty chuyên trách, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc của các công ty cấp
I, II. III; Thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên
trách, Phó Tổng Giám đốc hoặc Phó Giám đốc của các tổng công ty và tương đương,
công ty cấp I, II, III; Kế Toán trưởng của các tổng công ty đặc biệt, tổng công
ty và tương đương.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
huyện không giữ các chức vụ nêu trên
- Người hưởng lương từ ngân
sách nhà nước có hệ số phụ cấp chức vụ từ dưới 0.7 không thuộc đối tượng 2 và
4.
b) Địa điểm: Trung đoàn 890.
c) Nội dung: Theo Thông tư số
172/2020/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ Quốc phòng
d) Thời gian: 96 tiết
4. Bồi dưỡng
kiến thức QP&AN cho đối tượng 4
a) Thành phần
- Chuyên viên không thuộc đối
tượng 1, 2, 3; Biên tập viên Báo, Đài Trung ương, địa phương và Báo ngành; Chủ
nhiệm, Phó Chủ nhiệm bộ môn, giảng viên các Trường đại học, cao đẳng; chuyên
viên, viên chức các sở, ngành, đoàn thể và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các Trường trung học cơ sở, Trường
tiểu học, Trường mầm non; Giáo viên các Trường trung học phổ thông, Trung học
cơ sở; Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ, người đứng đầu các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh, huyện và các chức danh tương đương thuộc
cơ quan, tổ chức Trung ương có trụ sở trên địa bàn tỉnh, huyện.
- Công chức cán bộ không chuyên
trách cấp xã (không thuộc đối tượng 3); Bí thư, Phó Bí thư chi bộ, trưởng ấp,
khóm, tổ dân phố, cụm dân cư, khu phố; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hợp tác xã thuộc
xã; Trưởng các đoàn thể cấp thôn.
- Người quản lý doanh nghiệp
ngoài khu vực nhà nước hoạt động phục vụ quốc phòng và an ninh, hoạt động vùng sâu,
vùng xa; người quản lý đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
xã (không giữ các chức vụ nêu trên)
- Đảng viên Đảng cộng sản Việt
Nam.
b) Địa điểm: Trung tâm Bồi dưỡng
Chính trị huyện, thị, thành phố.
c) Nội dung: Theo Thông tư số
172/2020/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ Quốc phòng
d) Thời gian: 32 tiết.
5. Bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho Sĩ quan trong Quân đội và Công an
a) Bồi dưỡng đối tượng 1, 2
- Tham gia bồi dưỡng 100% quân
số theo thư chiêu sinh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Tư lệnh Quân khu
theo kế hoạch
b) Bồi dưỡng đối tượng 3, 4
- Bộ CHQS tỉnh tổ chức bồi dưỡng
kiến thức QP&AN cho 100% Sĩ quan đối tượng 3, đối tượng 4 trong Quân đội
theo Thông tư số 24/2014/TT-BQP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Quốc phòng, tại
Trung đoàn 890.
- Công an tỉnh tổ chức bồi dưỡng
kiến thức QP&AN cho 100% Sĩ quan đối tượng 3, đối tượng 4 trong Công an
theo Thông tư số 05/2015/TT-BCA ngày 07 tháng 01 năm 2015 của Bộ Công an tại
Trung tâm huấn luyện Công an tỉnh.
6. Giáo dục
kiến thức QP&AN cho học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông,
trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh, tổ chức dạy
và học môn giáo dục QP&AN đúng theo nội dung Thông tư số
18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 08/09/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quy định tổ chức dạy, học và
đánh giá kết quả học tập môn giáo dục QP&AN.
7. Giáo dục
kiến thức QP&AN cho lực lượng Dân quân tự vệ, Dự bị động viên, Công an xã,
phường, thị trấn
Tổ chức lồng ghép trong chương
trình huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị hàng năm, khi được tập trung tập
huấn, huấn luyện, diễn tập tại các huyện, thị, thành phố theo kế hoạch được Bộ
CHQS và Ban Giám đốc Công an tỉnh phê duyệt.
8. Phổ biến
kiến thức QP&AN cho toàn dân
Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các phương tiện thông tin đại chúng,
thông qua các buổi sinh hoạt cộng đồng dân cư, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức đoàn thể, các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, các đợt
gọi công dân nhập ngũ, ngày kỷ niệm, ngày truyền thống, các ngày lễ, hội…; các
địa phương tích cực, chủ động lồng ghép các nội dung tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục kiến thức QP&AN trong quần chúng nhân dân nhận thức tốt về nội
dung công tác giáo dục QP&AN xác với tình hình thực tế của địa phương và cộng
đồng dân cư.
Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh phối
hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long xây dựng chuyên mục “Quốc phòng
toàn dân”, “ Vì an ninh Tổ quốc” phát trên đài truyền hình, sóng phát thanh và
đưa nhiều tin, bài viết trên báo mỗi kỳ.
9. Tập huấn,
đào tạo giáo viên giáo dục QP&AN
- Tập huấn: Tổ chức tập huấn
Giáo viên chuyên trách, bán chuyên trách giảng dạy môn giáo dục QP&AN các
trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng,
đại học (05 năm/02 lớp).
+ Địa điểm: Tại Trung đoàn 890.
+ Thời gian: Thời gian mỗi lớp
từ 05 - 07 ngày.
- Đào tạo: Các trường
trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cơ sở
giáo dục đại học chủ động chọn nguồn tham gia đào tạo giáo viên giáo dục
QP&AN, đảm bảo đáp ứng được 100% nhu cầu giáo viên giáo dục QP&AN giảng
dạy ở các trường.
10. Bồi dưỡng
kiến thức QP&AN cho Chức sắc tôn giáo; nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa
học, nghệ thuật
a) Thành phần
- Phật giáo: Hoà thượng, Thượng
tọa, Ni trưởng, Ni sư Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Vĩnh Long.
- Công giáo: Giám mục, các Linh
mục (kể cả các Linh mục phụ trách Dòng tu).
- Tin Lành: Mục sư, Mục sư nhiệm
chức và Truyền đạo thuộc các hệ phái Tin lành đã được công nhận tổ chức.
- Cao Đài: Giáo sư, Giáo hữu
thuộc các hệ phái: Tiên Thiên, Tây Ninh và Ban Chỉnh đạo; Lễ sanh của Cao đài
Tây Ninh.
- Phật giáo Hòa Hảo: Thành viên
Ban Đại diện tỉnh và Trưởng Ban Trị sự các xã, phường, thị trấn.
- Tôn giáo khác: Tịnh độ Cư sĩ
(Thành viên Ban Trị sự Tỉnh hội Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam tỉnh Vĩnh
Long); Tứ ân Hiếu nghĩa (Trưởng ban Quản trị chùa).
- Các nhà hoạt động văn hóa, xã
hội, khoa học, nghệ thuật; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
b) Địa điểm: Trường Chính trị
Phạm Hùng.
c) Nội dung bồi dưỡng: Theo
Thông tư số 172/2020/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ Quốc phòng
d) Thời gian: 04 ngày.
11. Bồi dưỡng
kiến thức QP&AN cho Chức việc tôn giáo
a. Thành phần
- Phật giáo: Thành viên Ban Quản
trị các chùa Phật giáo Nam tông Khmer; Trụ trì các cơ sở Phật giáo (Phẩm vị Đại
đức).
- Công giáo: Thành viên Ban Quới
chức Nhà thờ, Tu sĩ thuộc các Dòng tu (Dòng tu nam và Dòng tu nữ).
- Tin Lành: Thành viên Ban Trị
sự, Ban Chấp sự các Chi hội, Hội thánh Tin lành; Trưởng các điểm nhóm thuộc các
hệ phái Tin lành đã được công nhận tổ chức.
- Cao Đài: Thành viên Ban Cai
quản, Ban Trị sự các Họ đạo thuộc các hệ phái Cao đài (07 họ phái).
- Phật giáo Hòa Hảo: Thành viên
Ban Trị sự các xã, phường, thị trấn (trừ chức vụ Trưởng ban).
- Tôn giáo khác: Tịnh độ Cư sĩ
(Thành viên Ban Trị sự các Chi hội); Minh sư đạo (Thành viên Ban Trị sự các Phật
đường); Tứ ân Hiếu Nghĩa (Thành viên Ban Quản tự chùa, trừ Trưởng ban).
b) Địa điểm: Trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện
c) Nội dung bồi dưỡng: Theo
Thông tư số 172/2020/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ Quốc phòng
d) Thời gian: 04 ngày.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Đảm bảo chế độ tiêu chuẩn
cho Báo cáo viên và các đối tượng được bồi dưỡng kiến thức QP&AN thực hiện
theo Luật Giáo dục QP&AN năm 2013; Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày
25/02/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục
QP&AN; Hướng dẫn liên ngành số 97/HDLN-STC-SNV ngày 28 tháng 01 năm 2015 của
Sở Tài chính - Sở Nội vụ về việc quy định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn trong nước của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long; Hướng dẫn số 22/HD.STC ngày 11 tháng 01 năm 2011 của Sở Tài chính, về
việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Kinh phí cho hoạt động của Hội
đồng, mua sắm, xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất; quá trình tổ chức thực hiện
có phát sinh, cơ quan quân sự tham mưu cho UBND cùng cấp điều chỉnh.
Dự kiến ngân sách trong 05
năm (tỉnh, huyện)
|
= 7.077.576.000đ
|
- Ngân sách cấp tỉnh bảo đảm
|
= 2.499.716.000đ
|
- Ngân sách cấp huyện bảo đảm
|
= 4.577.860.000đ
|
(Bảy tỷ, không trăm bảy mươi bảy
triệu, năm trăm bảy mươi sáu ngàn đồng)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ CHQS tỉnh (Cơ quan Thường
trực Hội đồng)
- Là cơ quan chủ trì, trung tâm
phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, Hội đồng Giáo dục QP&AN
cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân, Hội đồng Giáo dục QP&AN tỉnh thực hiện nhiệm
vụ giáo dục QP&AN trong toàn tỉnh.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
ủy, tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh có kế hoạch, quyết định phân công cán bộ
thuộc đối tượng 1, 2 tham gia bồi dưỡng theo chỉ tiêu của Bộ, Quân khu.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Nội vụ, Trường Chính trị Phạm Hùng, hàng năm rà soát
nắm chắc các vị Chức Sắc, Chức Việc các tôn giáo, nhà hoạt động văn hóa, xã hội,
khoa học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng Giáo dục
QP&AN tỉnh ra thông báo triệu tập và tổ chức bồi dưỡng kiến thức QP&AN
tại Trường Chính trị Phạm Hùng hoặc tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
(có dự trù kinh phí riêng cho từng lớp ).
- Tham mưu cho UBND tỉnh kiện
toàn bổ sung đủ thành viên Hội đồng Giáo dục QP&AN tỉnh khi có thay đổi;
hàng năm xây dựng kế hoạch công tác giáo dục QP&AN cho các đối tượng, kế hoạch
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện và hoạt động của Hội đồng Giáo dục QP&AN
cấp huyện, thị, thành phố, xã, phường, thị trấn, các cơ sở giáo dục và đào tạo,
cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn về công tác bồi dưỡng kiến thức QP&AN; Tổ
chức bồi dưỡng kiến thức QP&AN cho đối tượng 3 tại Trung đoàn 890.
Chủ trì phối hợp Đảng ủy khối
cơ quan - doanh nghiệp tổ chức rà soát, bồi dưỡng kiến thức QP&AN cho đối
tượng 4 thuộc các sở, ban ngành, doanh nghiệp và tương đương trên địa bàn thành
phố; hàng năm tổ chức bồi dưỡng từ 25 đến 30% tổng số đối tượng.
- Chủ trì, phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình
Vĩnh Long, các cơ quan báo đài xây dựng các chuyên mục và đưa các loại tin, bài
viết liên quan đến lĩnh vực quốc phòng.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Nội vụ, chọn nguồn đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục
QP&AN.
- Hàng năm lập dự toán ngân
sách bảo đảm cho nhiệm vụ giáo dục QP&AN.
2. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh
Long, Báo Vĩnh Long các cơ quan báo đài xây dựng các chuyên mục và đưa các loại
tin, bài liên quan đến lĩnh vực an ninh, phân công Báo Cáo viên tham gia giảng
dạy các chuyên đề về an ninh.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Bộ CHQS tỉnh
rà soát nắm chắc cán bộ đối tượng 3, hàng năm thống nhất kế hoạch tổ chức bồi
dưỡng kiến thức QP&AN và thông báo triệu tập cán bộ thuộc quyền quản lý
tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu cho UBND tỉnh
thực hiện Quyết định số 607/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ, phê duyệt Đề án “Đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục QP&AN, phấn đấu
đến năm 2025 đảm bảo đáp ứng được 100% nhu cầu giáo viên giáo dục QP&AN giảng
dạy ở các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề,
cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục đại học (kinh phí riêng của Bộ Giáo dục và
Đào tạo).
- Chủ trì và phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh và các cơ
quan liên quan triển khai các văn bản về quy định tổ chức giảng dạy, học và
đánh giá kết quả học tập môn giáo dục QP&AN; quy định về tổ chức, biên chế,
chế độ chính sách ưu đãi đối với cán bộ, giảng viên, giáo viên giáo dục
QP&AN; tổ chức hội thao, hội thi quân sự cho học sinh, sinh viên.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và
đào tạo phối hợp với các cơ quan Quân sự, Công an ở địa phương trong thực hiện
nhiệm vụ giáo dục QP&AN cho học sinh, sinh viên.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức chọn
nguồn tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo giáo viên giảng viên giáo dục QP&AN, kiểm
tra công tác giảng dạy môn giáo dục QP&AN trong các trường trung học phổ
thông và triệu tập giáo viên, giảng viên thuộc quyền đi tập huấn môn giáo dục
QP&AN theo quy định.
5. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo bố trí giáo viên giáo dục QP&AN; theo dõi, chỉ đạo thực hiện chương
trình nội dung giáo dục QP&AN trong các trường đạo tạo nghề thuộc quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
Quân sự địa phương, Công an trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục QP&AN cho học
viên trong các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
6. Sở Tài chính
Căn cứ quy định tại Điều 8, 10,
11, 12 Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/02/2014 của Chính phủ, quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục QP&AN và kế hoạch giáo dục
QP&AN hàng năm của Hội đồng Giáo dục QP&AN tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh
cân đối theo khả năng ngân sách để thực hiện Đề án.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thị,
thành phố
- Hàng năm cân đối ngân sách đảm
bảo thực hiện nhiệm bồi dưỡng kiến thức QP&AN cho các đối tượng thuộc quyền,
đúng theo Đề án.
- Đưa đối tượng 3 bồi dưỡng kiến
thức QP&AN tại Trung đoàn 890.
- Điều động đối tượng 4 cấp huyện,
bồi dưỡng kiến thức QP&AN tại Trung tâm Giáo dục chính trị.
- Chỉ đạo Hội đồng Giáo dục
QP&AN cấp xã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức QP&AN cho đối tượng
4 cấp xã tại xã hoặc cụm xã.
Trên đây là Đề án Giáo dục
QP&AN giai đoạn 2021 - 2025 của UBND tỉnh Vĩnh Long; Cấp ủy, chính quyền địa
phương, lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công và tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, tổ chức xây dựng Kế
hoạch thực hiện Đề án Giáo dục QP&AN giai đoạn 2021 - 2025 đạt hiệu quả./.
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ
AN NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Đề án Giáo dục quốc phòng và an ninh giai đoạn 2021 - 2025)
TT
|
NỘI DUNG
|
THÀNH TIỀN
|
A
|
CẤP
TỈNH
|
2.499.716.000
|
1
|
Sơ
kết, tổng kết, triển khai kế hoạch công tác hoạt động của Hội đồng Giáo dục
QP&AN tỉnh, xây dựng các văn bản chỉ đạo công tác giáo dục QP&AN giai
đoạn 2021 - 2025
|
110.600.000
|
|
- Hội nghị tổng kết 5 năm thực
hiện Đề án
|
30.000.000
|
|
- Bằng khen UBND tỉnh
|
59.600.000
|
|
+ Tập thể: 10 tập thể x
2.980.000đ =
|
29.800.000
|
|
+ Cá nhân: 20 cá nhân x
1.490.000đ =
|
29.800.000
|
|
- Giấy khen Bộ CHQS tỉnh
|
18.000.000
|
|
+ Tập thể : 10 tập thể x
900.000 đ =
|
9.000.000
|
|
+ Cá nhân: 20 cá nhân x
450.000đ =
|
9.000.000
|
|
- Khung giấy khen: 60
khung x 50.000đ =
|
3.000.000
|
2
|
Chi
mua sắm vật chất đảm bảo, văn phòng phẩm nghiệp vụ, xăng dầu và vật chất khác
phục vụ cho Hội đồng Giáo dục P&AN tỉnh hoạt động 50.000.000đ/ năm x 5
năm =
|
250.000.000
|
3
|
In
giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng các đối tượng 6.786 giấy x
12.000đ =
|
81.432.000
|
4
|
Bồi
dưỡng kiến thức QP&AN đối tượng 3, quân số 255 đ/c x 04 lớp
|
322.440.000
|
|
- Tiền ăn: 255 người x
62.000đ x 12 ngày =
|
189.720.000
|
|
- In ấn tài liệu: 255
người x 20.000đ =
|
5.100.000
|
|
- Nước sinh hoạt, học tập:
255 người x 5.000đ x 12 ngày =
|
15.300.000
|
|
- Nước uống học viên: 255 người
x 10.000đ x 12 ngày =
|
30.600.000
|
|
- Thuốc quân y, vệ sinh, hậu
cần: 255 người x 2.000đ x 12 ngày =
|
6.120.000
|
|
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý lớp:
02 người x 100.000đ x12 ngày x 04 lớp =
|
9.600.000
|
|
- Bồi dưỡng Báo Cáo viên:
1.000.000đ x 12 ngày x 04 lớp =
|
48.000.000
|
|
- Khen thưởng học viên từng
khóa: 05 người x 450.000đ x 04 lớp =
|
9.000.000
|
|
- Khung giấy khen: 05 khung x
50.000đ x 04 lớp =
|
1.000.000
|
|
- Trang trí khai giảng, bế giảng,
trà, bánh: 2.000.000đ/lớp x 04 lớp =
|
8.000.000
|
5
|
Bồi
dưỡng kiến thức QP&AN cho Chức sắc các tôn giáo, nhà hoạt động văn hóa,
khoa học, nghệ thuật 385 người x 04 lớp
|
487.340.000
|
|
- Tiền ăn: 385 người x
62.000đ x 04 ngày =
|
95.480.000
|
|
- Tiền tàu, xe đi về một lần:
385 người x 100.000đ =
|
38.500.000
|
|
- Tiền nghĩ: 385 người x
80.000đ x 03 đêm =
|
92.400.000
|
|
- Tiền trợ cấp ngày công lao
động: 385 người x 124.000đ x 04 ngày =
|
190.960.000
|
|
- In ấn tài liệu: 385 người x
12.000đ =
|
4.620.000
|
|
- Nước sinh hoạt, học tập:
385 người x 5.000đ x 04 ngày =
|
7.700.000
|
|
- Nước uống học viên: 385 người
x 10.000đ x 04 ngày =
|
15.400.000
|
|
- Thuốc quân y, vệ sinh, hậu
cần: 385 người x 2.000đ x 04 ngày =
|
3.080.000
|
|
- Tiền thuê hội trường:
1.000.000đ x 04 ngày x 04 lớp =
|
16.000.000
|
|
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý lớp:
02 người x 100.000đ x 04 ngày x 04 lớp =
|
3.200.000
|
|
- Bồi dưỡng Báo cáo viên:
1.000.000đ x 04 ngày x 04 lớp =
|
16.000.000
|
|
- Trang trí khai giảng, bế giảng,
trà, bánh: 1.000.000đ/lớp x 04 lớp =
|
4.000.000
|
6
|
Bồi
dưỡng kiến thức QP&AN cho Chức việc các tôn giáo 896 người x 09 lớp
|
1.135.644.000
|
|
- Tiền ăn: 896 người x
62.000đ x 04 ngày =
|
222.208.000
|
|
- Tiền tàu, xe đi về một lần:
896 người x 100.000đ =
|
89.600.000
|
|
- Tiền nghĩ: 896 người x
80.000đ x 03 đêm =
|
215.040.000
|
|
- Tiền trợ cấp ngày công lao
động: 896 người x124.000đ x 04 ngày =
|
444.416.000
|
|
- In ấn tài liệu: 896 người x
12.000đ =
|
10.752.000
|
|
- Nước sinh hoạt, học tập:
896 người x 5.000đ x 04 ngày =
|
17.920.000
|
|
- Nước uống cho học viên: 896
người x 10.000đ x 04 ngày =
|
35.840.000
|
|
- Thuốc quân y, vệ sinh, hậu
cần: 896 người x 2.000đ x 04 ngày =
|
7.168.000
|
|
- Tiền thuê hội trường:
1.000.000đ x 04 ngày x 09 lớp =
|
36.000.000
|
|
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý lớp:
02 người x 100.000đ x 04 ngày x 09 lớp =
|
7.200.000
|
|
- Bồi dưỡng Báo cáo viên:
1.000.000đ x 4 ngày x 09 lớp =
|
36.000.000
|
|
- Trang trí khai giảng, bế giảng,
trà, bánh: 1.500.000đ/lớp x 09 lớp =
|
13.500.000
|
7
|
Tập
huấn, bồi dưỡng giáo viên giáo dục QP&AN 126 giáo viên 02 lớp
|
112.260.000
|
|
- Tiền ăn: 126 người x
62.000đ x 05 ngày x 02 lớp =
|
78.120.000
|
|
- In ấn tài liệu: 126 người x
10.000đ x 02 lớp =
|
2.520.000
|
|
- Nước sinh hoạt, học tập:
126 người x 10.000đ x 05 ngày x 02 lớp =
|
12.600.000
|
|
- Nước uống cho học viên: 126
người x 2.000đ x 05 ngày x 02 lớp =
|
2.520.000
|
|
- Thuốc quân y, vệ sinh, hậu
cần: 126 người x 2.000đ x 05 ngày x 02 lớp =
|
2.520.000
|
|
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý lớp:
02 người x 100.000đ x 05 ngày x 02 lớp =
|
2.000.000
|
|
- Bồi dưỡng Báo cáo viên:
720.000đ x 05 ngày x 02 lớp =
|
7.200.000
|
|
- Trang trí khai giảng, bế giảng,
trà, bánh 1.000.000đ x 02 lớp =
|
2.000.000
|
B
|
CẤP
HUYỆN
|
4.577.860.000
|
8
|
Hội
nghị tổng kết kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2025: 10.000.000đ/
huyện x 8 huyện
|
80.000.000
|
9
|
Bồi
dưỡng kiến thức QP&AN đối tượng 4: Quân số 5.250 đồng chí = 52 lớp
|
4.497.860.000
|
|
- Tiền ăn: 5.250đ/c x
62.000đ/đ/c x 04 ngày =
|
1.302.000.000
|
|
- In ấn tài liệu: 5.250 người
x 10.000đ =
|
52.500.000
|
|
- Tiền trợ cấp ngày công lao
động: 5.250 người x 124.000đ x 4 ngày =
|
2.604.000.000
|
|
- Nước sinh hoạt, học tập:
5.250 người x 5.000đ x 04 ngày =
|
105.000.000
|
|
- Nước uống cho học viên:
5.250 người x 5.000đ x 04 ngày =
|
105.000.000
|
|
- Thuốc quân y, vệ sinh, hậu
cần: 5.250 người x 2.000đ x 04 ngày =
|
42.000.000
|
|
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý lớp:
02 người x 100.000đ x 04 ngày x 52 lớp =
|
41.600.000
|
|
- Bồi dưỡng Báo cáo viên:
720.000đ x 4 ngày x 52 lớp =
|
149.760.000
|
|
- Trang trí khai giảng, bế giảng,
trà, bánh: 1.500.000đ x 52 lớp =
|
78.000.000
|
|
Tổng cộng 9 khoản:
|
7.077.576.000
|
|
- Ngân sách tỉnh đảm bảo:
|
2.499.716.000
|
|
- Ngân sách cấp huyện đảm bảo:
|
4.577.860.000
|