ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN GÒ VẤP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2024/QĐ-UBND
|
Gò Vấp, ngày 12
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật quản lý,
sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc
hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày
15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;
Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5
năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ
báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy
định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
56/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành quy định về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
(quy chế mẫu) của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Phòng
Tài chính - Kế hoạch quận tại Tờ trình số 1362/TTr-TCKH ngày 09 tháng 12 năm
2024; của Phòng Nội vụ tại Công văn số 1500/PNV ngày 20 tháng 11 năm 2024 và ý
kiến thẩm định của Phòng Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 1916/BC-PTP ngày 19
tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành văn
bản
Ban hành kèm theo Quyết
định này là Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số
01/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp về ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Gò Vấp.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quận, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các phường và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện):
- UBND Thành phố, (để báo cáo)
- Sở Nội vụ; (để báo cáo)
- Sở Tư pháp: P.KTrVB; (để kiểm tra)
- Sở Tài chính; (để báo cáo)
- Sở Kế hoạch và Đầu tư; (để báo cáo)
- Thường trực Quận ủy; (để báo cáo)
- UBND quận: CT và các PCT; (để báo cáo)
- Trung tâm Công báo Thành phố; (để đăng Công báo)
- Ủy ban MTTQVN quận và các đoàn thể quận; (để giám sát)
- Ban Tiếp công dân quận; (để niêm yết)
- Bộ phận TN & TKQ quận; (để niêm yết)
- Trang Thông tin điện tử quận; (để công khai)
- Lưu: VT, PTCKH, N.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trí Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TÀI
CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
(kèm theo Quyết định số 10/2024/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân quận Gò Vấp)
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp (gọi tắt là Phòng Tài chính - Kế hoạch).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với công chức đang công tác tại Phòng Tài chính - Kế hoạch; các cá nhân, tổ
chức có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 2. Vị trí và chức
năng
1. Phòng Tài chính - Kế
hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
chính - ngân sách; quy hoạch trên địa bàn quận; kế hoạch và đầu tư; đăng ký hộ
kinh doanh; đăng ký hợp tác xã; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về
doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân và
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Phòng Tài chính - Kế
hoạch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định khác của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 3. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
quận:
a) Dự thảo đề án, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư trên địa bàn quận, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Dự thảo quyết định quy
hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao;
c) Dự thảo các quyết
định, văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định
của Ủy ban nhân dân quận, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về công tác kế
hoạch và đầu tư, tài chính - ngân sách trên địa bàn;
d) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận dự thảo các văn bản về lĩnh vực tài chính - ngân sách thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo phân công.
3. Lĩnh vực kế hoạch, đầu
tư:
a) Lập, thẩm định, tổng
hợp kế hoạch đầu tư công trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc Ủy
ban nhân dân quận quản lý; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự
án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc
dự án do Ủy ban nhân dân quận làm chủ đầu tư;
b) Cung cấp thông tin,
phối hợp xúc tiến đầu tư, phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên
quan tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn
quận; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế
hoạch và đầu tư phường;
c) Về doanh nghiệp, kinh
tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân:
Trực tiếp nhận hồ sơ đăng
ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; hướng dẫn hợp tác xã, hộ kinh doanh và người
thành lập hợp tác xã, hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác
xã, hộ kinh doanh;
Phối hợp xây dựng quản
lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hộ kinh doanh trong phạm vi
địa phương; thu thập; lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký hộ kinh
doanh; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký hộ kinh doanh
tại địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hộ kinh doanh;
Tổng hợp theo dõi, đánh
giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân, trên địa bàn quận;
Trực tiếp kiểm tra hoặc
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hợp tác xã, hộ kinh doanh theo
nội dung trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn;
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
4. Lĩnh vực tài chính,
ngân sách:
a) Hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị dự toán thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường xây dựng dự toán ngân sách
hàng năm, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân quận theo quy định;
b) Là đầu mối tổng hợp,
lập dự toán chi ngân sách quận và ngân sách phường, phương án phân bổ ngân sách
quận trình Ủy ban nhân dân quận; điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc
trong phạm vi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao trong
trường hợp cần thiết để trình Ủy ban nhân dân quận; tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách đã được quyết định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra
việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của Ủy ban
nhân dân phường, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ
quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp của nhà nước thuộc quận.
d) Phối hợp với cơ quan
có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì tổ chức thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư
công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân quận quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận có quy định khác) và dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc
ngân sách Ủy ban nhân dân phường khi có đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách phường; lập quyết
toán thu, chi ngân sách quận; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn quận và quyết toán thu, chi ngân sách quận (bao gồm quyết
toán thu, chi ngân sách quận và quyết toán thu, chi ngân sách phường) báo cáo
Ủy ban nhân dân quận để trình cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn;
e) Quản lý tài sản công
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quận quản lý theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công và phân cấp của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh. Thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm
quyền thuộc quận xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công; tổ chức thực hiện các quyết định về hình thành, sử dụng, xử
lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc quận giao theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Làm chủ tài khoản tạm giữ quản
lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp
luật;
g) Quản lý nguồn kinh phí
được ủy quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của
pháp luật;
h) Quản lý giá theo quy
định của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; kiểm tra việc chấp hành niêm
yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động
trên địa bàn; tổ chức thực hiện tiếp nhận kê khai giá theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện
thẩm định giá đối với tài sản nhà nước địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân Thành phố; chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ
định giá tài sản trong tố tụng hình sự và thực hiện nhiệm vụ thẩm định giá của
nhà nước theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật tài chính -
ngân sách; giúp Ủy ban nhân dân quận giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo quy định của pháp luật;
k) Cấp phát, thanh toán,
thẩm định quyết toán kinh phí cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước;
l) Lập báo cáo tài chính
tổng hợp của đơn vị dự toán cấp 1 theo quy định tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC
ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính về lập báo cáo tài chính tổng hợp
của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên để nộp về Sở Tài chính
và Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra,
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao theo quy định
pháp luật.
6. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
7. Tổng hợp và báo cáo về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân quận, Sở Tài chính
và Sở Kế hoạch và Đầu tư; thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
8. Quản lý và chịu trách
nhiệm về cán bộ, công chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận.
9. Thực hiện các nhiệm vụ
khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính theo phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tài chính - Kế
hoạch hoạt động theo chế độ Thủ trưởng. Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng
phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn,
nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao,
Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng Phòng Tài
chính - Kế hoạch cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Tài
chính - Kế hoạch:
a) Trưởng phòng Tài chính
- Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm; Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, pháp luật về việc thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch và các
công việc được Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công
hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để
xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý của mình.
b) Báo cáo với Ủy ban nhân
dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư về
tổ chức, hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch; báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên
môn, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Phó Trưởng phòng là
người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó
Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều
động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn
nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Biên chế công
chức
1. Biên chế công chức của
Phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức
đã được cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác
đối với công chức của Phòng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch
công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên
chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng Tài
chính - Kế hoạch.
Điều 6. Chế độ làm
việc và sinh hoạt, hội họp
1. Phòng Tài chính - Kế
hoạch làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Trưởng phòng trực tiếp chỉ đạo, điều hành
các công tác và quản lý chung mọi hoạt động của phòng. Các Phó Trưởng phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết
các công việc phát sinh trên lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Họp cơ quan định kỳ để
giải quyết công việc thường xuyên và đề ra phương hướng nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu phải thực hiện hoặc bàn giải quyết những vướng mắc trong hoạt động quản lý,
điều hành; họp đột xuất để triển khai công việc cần thiết và cấp bách theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân quận hoặc lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7. Mối quan hệ
công tác
1. Đối với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và đầu tư:
Phòng Tài chính - Kế
hoạch chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định
kỳ và theo yêu cầu của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với Ủy ban nhân
dân quận:
Phòng Tài chính - Kế
hoạch chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ
công tác theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực phụ trách và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách và theo quy định của pháp
luật;
Định kỳ báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng Tài chính - Kế hoạch và đề
xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc
lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp
tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều
hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính
trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tài chính - Kế
hoạch chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch chủ
động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết
định.
4. Đối với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp
công lập, các ban, ngành, đoàn thể quận:
Phòng Tài chính - Kế
hoạch chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính
trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các ban, ngành, đoàn thể quận
trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Phòng. Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng
của Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm
trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó
theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân
dân phường:
Phối hợp, hỗ trợ Ủy ban
nhân dân phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng Tài chính - Kế hoạch;
Hướng dẫn công tác chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực do Phòng Tài chính - Kế hoạch quản lý.
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
1. Căn cứ Quy định này,
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc của
Phòng Tài chính - Kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Trưởng
phòng và công chức chuyên môn của Phòng Tài chính - Kế hoạch phù hợp với tình
hình thực tế nhưng không trái với Quy định này.
2. Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện
đúng nội dung Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh
các vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch nghiên cứu đề
xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa
đổi cho phù hợp./.