QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ
CHỨC CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ
chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số
15/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 07 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông
vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số
11/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 tháng 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh quy định về Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
55/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 tháng 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh về việc ban hành Quy định về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức (quy chế mẫu) của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Theo đề nghị của
Trưởng phòng Quản lý đô thị tại Tờ trình số 2090/TTr-QLĐT ngày 26 tháng 11 năm
2024 và Báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp tại Báo cáo số 1865/BC-PTP ngày 08
tháng 11 năm 2024 và ý kiến thẩm định của Phòng Nội vụ tại Công văn số 2733/NV
ngày 15 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy
định
Ban hành kèm theo Quyết
định này là Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng
Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Phú (gọi tắt là Phòng Quản lý đô
thị).
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2024.
Quyết định này thay thế
Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận
Tân Phú ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận
Tân Phú.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Quản lý đô thị, Thủ trưởng các
cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND/TP;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ;
- Sở Xây dựng;
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc;
- Sở Giao thông vận tải;
- TTQU;
- UBND/Q (CT, các PCT);
- VP.UBND/Q (các PCVP, Tổ TH);
- UBMTTQVN và các đoàn thể quận;
- VPQU, các BXD Đảng, UBKTQU;
- Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp quận;
- UBND 11 phường;
- Trung tâm Công báo TP;
- Trang thông tin điện tử quận;
- Lưu: VT, PQLĐT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trần Phú
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG QUẢN
LÝ ĐÔ THỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
(kèm theo Quyết định số 10/2024/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân quận Tân Phú)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối
tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, nguyên tắc, chế độ trách nhiệm,
lề lối làm việc và quan hệ công tác của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân
dân quận Tân Phú.
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối
với công chức đang công tác tại Phòng Quản lý đô thị; các cá nhân, tổ chức có
liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Quản
lý đô thị.
Điều 2. Vị trí và chức
năng
1. Phòng Quản lý đô thị
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: quy hoạch
xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ
thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp
nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ
sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa
trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng
chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư);
công sở; vật liệu xây dựng; giao thông và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Phòng Quản lý đô thị
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp
luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ và các quy định khác của Sở Giao thông vận tải, Sở Xây
dựng và Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
quận:
a) Dự thảo quyết định,
quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực
xây dựng, quy hoạch, giao thông vận tải trên địa bàn;
b) Dự thảo chương trình,
giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông trên địa bàn;
c) Các dự án đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
d) Dự thảo quyết định
phân loại đường bộ theo cấp quản lý là đường quận và đường phường;
đ) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý
đô thị.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận dự thảo các văn bản về lĩnh vực phụ trách thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo phân công.
3. Lĩnh vực giao thông
vận tải:
a) Tổ chức thực hiện và
theo dõi thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương
trình và các văn bản khác về giao thông vận tải sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Tổ chức quản lý, bảo
trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông
đường bộ, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác do
quận chịu trách nhiệm quản lý;
c) Quản lý hoạt động vận
tải trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao
thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành, Sở Giao thông vận tải và chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân quận;
đ) Phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn;
e) Giúp Ủy ban nhân dân
quận thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại
giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Phòng Quản lý đô thị theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận;
g) Phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin
về giao thông vận tải và các dịch vụ công trong lĩnh vực giao thông vận tải
theo quy định của pháp luật.
4. Lĩnh vực xây dựng:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án và các văn bản khác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước
thuộc ngành Xây dựng;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực: quy hoạch xây
dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ
thuật; kết cấu hạ tầng giao thông; nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện lập quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị theo phân công, phân cấp và ủy quyền của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép
xây dựng công trình đã được cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Thực hiện thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (đối với dự án có công trình cấp
III, cấp IV sử dụng vốn khác) theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận lập chương trình phát triển đô thị; phối hợp trong quá trình lập,
thẩm định chương trình phát triển đô thị; tham gia lập đề án công nhận đô thị
loại V trên địa bàn;
g) Tổ chức lập, thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt, hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân quận
tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; tổ
chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở, công sở
trên địa bàn;
i) Hướng dẫn, kiểm tra
việc xây dựng các công trình theo quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý
theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; cung cấp thông tin về
quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên
địa bàn theo phân cấp;
k) Hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện quy định về hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban
nhân dân quận;
l) Tổ chức quản lý, bảo
trì, bảo đảm tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình hạ tầng kỹ
thuật (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây
xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm
đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị) do quận chịu trách
nhiệm quản lý.
5. Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về các lĩnh vực quản lý của Phòng Quản lý đô thị cho cán bộ, công
chức phường trên địa bàn quận.
7. Tổ chức ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác
quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Quản lý đô thị.
8. Kiểm tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành
pháp luật và thực hiện các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của
Phòng Quản lý đô thị; báo cáo Ủy ban nhân dân quận xử lý hoặc trình cấp có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định thuộc lĩnh vực phụ trách; giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí
trong ngành theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
9. Theo dõi, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân quận, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông
vận tải và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức bộ
máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế
độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy
định pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
11. Quản lý, tổ chức sử
dụng có hiệu quả và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm
việc và ngân sách được giao của Phòng Quản lý đô thị theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân quận.
12. Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận và quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Quản lý đô thị
hoạt động theo chế độ Thủ trưởng. Phòng Quản lý đô thị có Trưởng phòng, các Phó
Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ
vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân
quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị cho phù
hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Phòng
Quản lý đô thị:
a) Trưởng phòng do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý đô thị và các công việc được Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham
nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình.
b) Trưởng phòng Phòng
Quản lý đô thị có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải về
tổ chức, hoạt động của Phòng Quản lý đô thị; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các
tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Quản lý đô thị.
c) Phó Trưởng phòng là
người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng
Quản lý đô thị.
d) Việc bổ nhiệm, điều
động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn
nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Biên chế công
chức
1. Biên chế công chức của
Phòng Quản lý đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng
biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác
đối với công chức của Phòng Quản lý đô thị phải căn cứ vào vị trí việc làm,
tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn
tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
tại Phòng Quản lý đô thị.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ
trách, điều hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm.
Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân
công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Phó Trưởng phòng khi
giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung
chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống
nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất
trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có
chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp
Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi
thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức phải
báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ sinh
hoạt, hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo
Phòng Quản lý đô thị họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Mỗi tháng họp toàn thể
công chức một lần.
3. Lịch làm việc với các
tổ chức và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng
của cơ quan; nội dung làm việc được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả
các nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Mối quan hệ
công tác
1. Đối với Ủy ban nhân
dân quận:
Phòng Quản lý đô thị chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ
công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ
đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải
thường xuyên báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về những
mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo
với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng
và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước
thuộc lĩnh vực liên quan.
2. Đối với các Sở - ngành
liên quan:
Phòng Quản lý đô thị chịu
sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giao thông vận tải, Sở
Xây dựng và Sở Quy hoạch - Kiến trúc liên quan đến chức năng nhiệm vụ của
Phòng, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và Sở Quy hoạch - Kiến trúc.
3. Đối với các cơ quan
chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp
tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều
hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ
chính trị của quận. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa
nhất trí với ý kiến của Trưởng các Phòng chuyên môn khác, Trưởng phòng Phòng
Quản lý đô thị chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban nhân
dân 11 phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo
điều kiện để Ủy ban nhân dân 11 phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
cán bộ các phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do
Phòng quản lý;
c) Tổ chức giao ban với
Ủy ban nhân dân 11 phường về lĩnh vực Phòng phụ trách.
5. Đối với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các
tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các
tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của
Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân
dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực
hiện
1. Căn cứ Quyết định này,
Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị quận có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy
chế làm việc của Phòng Quản lý đô thị, theo đó quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ; nguyên tắc làm việc; chế độ hội họp, cơ chế phối hợp trong công tác của
Phòng Quản lý đô thị, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức
của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương nhưng không trái với nội dung
Quyết định này.
2. Trưởng phòng Phòng
Quản lý đô thị quận có trách nhiệm ban hành Quyết định phân công nhiệm vụ đối
với công chức phù hợp với vị trí việc làm gắn với cơ cấu ngạch và chức danh
công chức được tuyển dụng theo quy định.
3. Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị quận và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác của Phòng Quản lý đô
thị sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết định ban hành. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho
phù hợp./.